Britt Robertson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Britt Robertson
Robertson tại Liên hoan phim quốc tế Hamptons năm 2010
SinhBrittany Leanna Robertson
18 tháng 4, 1990 (34 tuổi)
Charlotte, North Carolina, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2000–nay

Brittany Leanna Robertson (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1990) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô bắt đầu tham gia diễn xuất từ nhỏ tại Greenville Little TheaterSouth Carolina. Cô xuất hiện lần đầu trên màn ảnh với vai Sheena lúc nhỏ trong một tập của loạt phim truyền hình Sheena vào năm 2000. Cô xuất hiện trong Power Rangers Time Force một năm sau đó và nhận đề cử Young Artist Award với diễn xuất trong The Ghost Club (2003). Robertson sau đó tiếp tục có mặt trong các phim điện ảnh Growing Pains: Return of the Seavers (2004), Keeping Up with the Steins (2006), Dan in Real Life (2007), The Tenth Circle (2008), Mother and Child (2009), Avalon High (2010), Scream 4 (2011) và The First Time (2011).

Robertson thủ vai Lux Cassidy trong series truyền hình Life Unexpected (2010–11), The Secret Circle (2011–12). Vào năm 2013, cô góp mặt trong dàn diễn viên của Under the Dome cho tới năm 2014. Cô sau đó tham gia các phim Delivery Man (2013) và Ask Me Anything (2014). Bộ phim thứ hai giúp cô giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Nashville. Cô cũng nhận được giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Boston với phim White Rabbit (2013).

Robertson bắt đầu được chú ý vào năm 2015 nhờ các vai Sophia Danko trong The Longest Ride và Casey Newton trong Tomorrowland. Cô nhận được đề cử cho hạng mục Nữ diễn viên phim chính kịch tại Teen Choice Awards 2015 với The Longest Ride và hạng mục Nữ diễn viên phim khoa học viễn tưởng với Tomorrowland.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Robertson sinh ra tại Charlotte, North Carolina. Cô là con gái của Beverly và Ryan Robertson, chủ một nhà hàng.[1] Robertson lớn lên tại Greenville, South Carolina. Cô có sáu người em: mẹ cô và cha dượng có ba người con (2 gái, 1 trai) còn cha cô và mẹ kế cũng có ba (1 gái, 2 trai).[2][3]

Năm lên 14 tuổi, Robertson chuyển tới Los Angeles để thử vai phim truyền hình cùng người bà của mình, Shuler Robertson. Robertson nói rằng họ thường đan len cùng nhau những lúc rảnh ở trường quay.[3] Cô bắt đầu sống riêng năm 16 tuổi sau khi bà cô chuyển về North Carolina.[3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Robertson bắt đầu con đường diễn xuất với các vai diễn khác nhau trên sân khấu địa phương Greenville Little Theater. Năm 12 tuổi cô nhiều lần tới Los Angeles để thử vai cho các phim truyền hình. Cô được chọn vào một vai trong một kịch bản phim thử nghiệm, tuy nhiên không có kênh nào quyết định chọn kịch bản này. Đột phá lớn đầu tiên của cô là vai Michelle Seaver trong Growing Pains: Return of the Seavers.[4] Cô đóng vai Cara Burns, con gái của Steve Carell, trong phim Dan in Real Life vào năm 2007. Robertson xuất hiện trong CSI: Crime Scene Investigation ở tập "Go to Hell", đồng thời là một nhân vật thường trực trong loạt phim Swingtown của CBS.[5]

Vào năm 2008, cô vào vai chính trong phim Trixie Stone (dựa trên tiểu thuyết The Tenth Circle của Jodi Picoult) trên kênh Lifetime, cùng nhiều vai diễn khác trên truyền hình.[6][7]

Năm 2009, cô đóng vai DJ trong The Alyson Stoner Project. Cô đóng vai Tina Bernardi, một thiếu niên Công giáo mang bầu trong tập "Babes" của phim Law & Order: Special Victims Unit. Năm 2010, cô tham gia series Life Unexpected với vai Lux Cassidy, một thiếu niên bị bỏ rơi từ khi sinh ra, tìm về với cha mẹ đẻ của mình. Phim lấy bối cảnh ở Portland, Oregon nhưng lại được quay ở Vancouver, British Columbia.[3] Cuối năm 2010, cô thủ vai Allie Pennington trong phim Avalon High của Disney Channel, dựa trên tập sách cùng tên của Meg Cabot.

Robertson đóng vai Cassie Blake trong The Secret Circle vào năm 2011, tuy nhiên mùa 2 bị hủy vào năm 2012.[8] Cũng trong năm 2012 cô góp mặt trong phim điện ảnh The First Time. Vào năm 2013, Robertson được chọn cho vai Angie trong phim Under the Dome của CBS.[9]

Vào năm 2014, Robertson giành giải tại Liên hoan phim Boston cho phim White Rabbit. Vào năm 2015, cô đóng cặp cùng Scott Eastwood trong The Longest Ride của Nicholas Sparks,[10] và vai chính trong Tomorrowland.[11]

Vào năm 2016, cô thủ vai chính trong Mr. Church cùng với Eddie Murphy, và Mother's Day. Năm 2017, Robertson vào vai chính trong phim viễn tưởng The Space Between Us và phim hài A Dog's Purpose. Cùng năm đó cô đảm nhận vai chính trong series Girlboss của Netflix.

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 5 năm 2022, Robertson đã thông báo rằng cô đính hôn với Paul Floyd.[12]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Ghi chú
2003 The Ghost Club Carrie
One of Them Young Elizabeth Hậu kỳ
2004 The Last Summer Beth
2006 Keeping Up with the Steins Ashley Grunwald
2007 Frank Anna York
Dan in Real Life Cara Burns
2008 From Within Claire
2009 The Alyson Stoner Project DJ B-Rob Hậu kỳ
Mother and Child Violet
2010 Cherry Beth
Triple Dog Chapin Wright
2011 Scream 4 Marnie Cooper
Video Girl Video Girl
The Family Tree Kelly Burnett
2012 The First Time Aubrey Miller
2013 White Rabbit Julie
Delivery Man Kristen
2014 Ask Me Anything Katie Kampenfelt / Amy
Cake Becky
2015 The Longest Ride Sophia Danko
Tomorrowland Casey Newton
2016 Mother's Day Kristin
Mr. Church Charlotte Brooks
Jack Goes Home Cleo
2017 A Dog's Purpose Hannah
The Space Between Us Tulsa
2020 I Still Believe Melissa Henning
2021 A Mouthful of Air Rachel Davis
TBA The Re-Education of Molly Singer Molly Singer Đang ghi hình

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai Ghi chú
2000 Sheena Little Sheena Tập: "Buried Secrets"
2001 Power Rangers Time Force Tammy Tập: "Uniquely Trip"
2004 Tangled Up in Blue Tula Phim điện ảnh truyền hình
Growing Pains: Return of the Seavers Michelle Seaver
2005–2006 Freddie Mandy Vai khách mời; 2 tập
2006 Women of a Certain Age Doria Phim điện ảnh truyền hình
Jesse Stone: Night Passage Michelle Genest
2007 The Winner Vivica Tập: Pilot
CSI: Crime Scene Investigation Amy Macalino Tập: "Go to Hell"
2008 The Tenth Circle Trixie Stone Phim điện ảnh truyền hình
Swingtown Samantha Saxton Vai định kỳ; 13 tập
Law & Order: Special Victims Unit Christina "Tina" Divola Bernardi Tập: "Babes"
2009 Law & Order: Criminal Intent Kathy Devildis Tập: "Family Values"
Three Rivers Brenda Stark Tập: "Good Intentions"
2010 Avalon High Allie Pennington Phim điện ảnh truyền hình
2010–2011 Life Unexpected Lux Cassidy Vai chính; 26 tập
2011–2012 The Secret Circle Cassie Blake Vai chính; 22 tập
2013–2014 Under the Dome Angie McAlister Vai chính (mùa 1–2); 15 tập
2016 Casual Fallon Vai định kỳ (mùa 2); 4 tập
2017 Girlboss Sophia Marlowe Vai chính; 13 tập
2018 Tangled: The Series Vex Vai định kỳ; 3 tập
2018–2019 For the People Sandra Bell Vai chính
2020 Little Fires Everywhere Rachel Tập: "The Uncanny"
Kappa Kappa Die Jodi CW Seed Halloween special
2021 Big Sky Cheyenne Kleinsasser Vai định kỳ
2022 The Rookie: Feds Laura Stenson Vai chính

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Tác phẩm Kết quả Nguồn
2004 Young Artist Awards Diễn xuất hay nhất trong phim truyền hình – Nữ chính The Ghost Club Đề cử [13]
2014 Liên hoan phim Boston Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất White Rabbit Đoạt giải [14]
Liên hoan phim Nashville Best Actress Ask Me Anything Đoạt giải [15]
2015 CinemaCon Award Star of Tomorrow N/A Đoạt giải
Teen Choice Awards Choice Movie Actress: Sci-Fi/Fantasy Tomorrowland Đề cử [16]
Choice Movie Actress: Drama The Longest Ride Đề cử [16]
2016 Teen Choice Awards Choice AnTEENcipated Movie Actress The Space Between Us Đề cử [17]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “From Charlotte baby to Hollywood 'It Girl'. charlotteobserver. Truy cập 20 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Radish, Christina (ngày 29 tháng 8 năm 2011). “Britt Robertson Interview – The Secret Circle”. Collider.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ a b c d Zuckerman, Suzanne; Steinberg, Dan (ngày 1 tháng 2 năm 2010). “5 Things to Know About Life Unexpected's Britt Robertson”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ Callum-Penso, Lillia (ngày 19 tháng 10 năm 2007). “Brittany Robertson is a 'real life' Hollywood actress”. The Greenville News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ De Leon, Kris (ngày 5 tháng 6 năm 2008). 'Swingtown' Premieres Tonight”. BuddyTV. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ Lowry, Brian (ngày 26 tháng 6 năm 2008). “Review: 'The Tenth Circle'. Variety. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  7. ^ Hinckley, David (ngày 27 tháng 6 năm 2008). 'The Tenth Circle' is full of evil”. New York Daily News. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ “The Secret Circle: Is the New CW TV Series Worth Watching?”. TV Series Finale. ngày 15 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ Goldberg, Lesley (ngày 25 tháng 1 năm 2013). 'Life Unexpected's' Britt Robertson Joins CBS' 'Under the Dome'. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  10. ^ Washington, Arlene (ngày 23 tháng 12 năm 2014). 'The Longest Ride' Trailer: Nicholas Spark's Newest Couple Finds Love”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ Kit, Borys (ngày 18 tháng 7 năm 2013). “Britt Robertson Lands Key Role in George Clooney's 'Tomorrowland'. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2014.
  12. ^ “Britt Robertson Is Engaged to Paul Floyd: See Her Stunning Ring”. E! Online. 26 tháng 5 năm 2022.
  13. ^ “25th Annual Young Artist Awards”. youngartistawards.org. The Young Artist Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ “30th Annual Boston Film Festival Announces Awards to Films, Directors and Actors”. bostonfilmfestival.org. Boston Film Festival. 2014. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “2014 Archives”. nashvillefilmfestival.org. Nashville Film Festival. 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ a b “2015 Teen Choice Award Winners – Full List”. Variety. Penske Media Corporation. ngày 16 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Teen Choice Awards: Winners List”. The Hollywood Reporter. HollywoodReporter.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]