Bệnh Crohn
Bệnh Crohn | |
---|---|
Tên khác | Bệnh Crohn, hội chứng Crohn, viêm ruột hạt, viêm ruột từng vùng, bệnh Leśniowski-Crohn |
Ba vị trí phổ biến nhất liên quan đến đường ruột trong bệnh Crohn | |
Khoa/Ngành | Khoa tiêu hóa |
Triệu chứng | Đau bụng, tiêu chảy (có thể có máu), sốt, giảm cân[1] |
Biến chứng | Thiếu máu, phát ban, viêm khớp, ung thư ruột[1] |
Khởi phát | 20 đến 30[2] |
Diễn biến | Dài hạn[1] |
Yếu tố nguy cơ | Hút thuốc lá[3] |
Phương pháp chẩn đoán | Sinh thiết, hình ảnh y khoa[1] |
Chẩn đoán phân biệt | Hội chứng ruột kích thích, bệnh celiac, bệnh Behçet, bệnhh lý thuốc chống viêm không steroid, lao ruột[1][4] |
Thuốc | Corticosteroid, methotrexate[1] |
Tiên lượng | Hơi giảm tuổi thọ trung bình[1] |
Dịch tễ | 3.2 trên 1,000 (nước phát triển)[5] |
Bệnh Crohn là một loại bệnh viêm ruột (IBD) có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa từ miệng đến hậu môn.[6] Các dấu hiệu và triệu chứng thường bao gồm đau bụng, tiêu chảy (có thể có máu nếu viêm nặng), sốt và giảm cân.[1][6] Các biến chứng khác có thể xảy ra bên ngoài đường tiêu hóa và bao gồm thiếu máu, phát ban da, viêm khớp, viêm mắt và mệt mỏi. Phát ban da có thể là do nhiễm trùng cũng như pyoderma gangrenosum hoặc ban đỏ nodosum. Tắc ruột có thể xảy ra như là một biến chứng của viêm mãn tính, và những người mắc bệnh có nguy cơ cao bị ung thư ruột.[1]
Trong khi bệnh nguyên còn chưa rõ, căn bệnh này được cho là do sự kết hợp của các yếu tố môi trường, miễn dịch và vi khuẩn ở những người nhạy cảm về mặt di truyền.[7][8][9] Bệnh Crohn dẫn đến rối loạn viêm mãn tính, trong đó hệ miễn dịch của cơ thể tấn công đường tiêu hóa có thể hướng vào các kháng nguyên vi sinh vật.[8][10] Trong khi Crohn là một bệnh liên quan đến miễn dịch nhưng đây không có vẻ là một bệnh tự miễn (trong đó hệ thống miễn dịch không được kích hoạt bởi cơ thể chính nó).[11] Vấn đề miễn dịch cơ bản chính xác không rõ ràng; tuy nhiên, bệnh này có thể là tình trạng suy giảm miễn dịch.[10][12][13] Khoảng một nửa nguy cơ tổng thể liên quan đến di truyền học với hơn 70 gen được tìm thấy có liên quan.[1][14] Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh Crohn gấp hai lần so với người không hút thuốc.[3] Căn bệnh cũng thường bắt đầu sau viêm dạ dày ruột.[1] Chẩn đoán dựa trên một số phát hiện bao gồm sinh thiết và sự xuất hiện của thành ruột, hình ảnh y tế và mô tả bệnh.[1] Các tình trạng khác có thể biểu hiện tương tự như hội chứng ruột kích thích và bệnh Behçet.[1]
Không có thuốc hoặc thủ thuật phẫu thuật nào có thể chữa khỏi bệnh Crohn.[1] Các lựa chọn điều trị nhằm giúp các triệu chứng, duy trì thuyên giảm và ngăn ngừa tái phát.[1] Ở những người mới được chẩn đoán, thuốc corticosteroid có thể được sử dụng trong một thời gian ngắn để cải thiện nhanh chóng các triệu chứng cùng với một loại thuốc khác như methotrexate hoặc thiopurine dùng để ngăn ngừa tái phát.[1] Ngừng hút thuốc được khuyến cáo ở những người mắc bệnh Crohn.[1] Cứ năm người mắc bệnh thì một trong năm người mắc bệnh này được nhập viện, và một nửa số người mắc bệnh này sẽ cần phải phẫu thuật tại một thời điểm nào đó trong khoảng thời gian mười năm kể từ khi phát hiện bệnh.[1] Phẫu thuật nên được sử dụng càng ít càng tốt, nhưng lại cần thiết để cắt lọc áp xe, vật cản ruột và khối ung thư.[1] Kiểm tra ung thư ruột thông qua nội soi được khuyến cáo vài năm một lần, bắt đầu sau 8 năm kể từ khi bệnh Crohn đã bắt đầu.[1]
Về dịch tễ học, bệnh Crohn ảnh hưởng đến khoảng 3,2 trên 1.000 người ở châu Âu và Bắc Mỹ.[5] Bệnh này không phổ biến ở Châu Á và Châu Phi,[15][16] nhưng ngày càng phổ biến hơn ở đất nước phát triển từ năm 1970.[16][17] Bệnh viêm đường ruột dẫn đến 47.400 người chết vào năm 2015 [18] và những người mắc bệnh Crohn có tuổi thọ giảm nhẹ. Bệnh này có xu hướng bắt đầu ở tuổi thiếu niên và hai mươi, mặc dù có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.[1][6] Nam và nữ đều bị ảnh hưởng như nhau. Bệnh Crohn được đặt theo tên của bác sĩ chuyên khoa dạ dày Burrill Bernard Crohn cùng với hai đồng nghiệp khác tại Bệnh viện Mount Sinai ở New York, mô tả một loạt bệnh nhân bị viêm đoạn ruột non vào năm 1932. Đây cũng chính là đoạn ruột bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi bệnh này.[19]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u Baumgart DC, Sandborn WJ (tháng 11 năm 2012). “Crohn's disease”. Lancet. 380 (9853): 1590–605. doi:10.1016/S0140-6736(12)60026-9. PMID 22914295.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNIDDK2017
- ^ a b Cosnes J (tháng 6 năm 2004). “Tobacco and IBD: relevance in the understanding of disease mechanisms and clinical practice”. Best Practice & Research. Clinical Gastroenterology. 18 (3): 481–96. doi:10.1016/j.bpg.2003.12.003. PMID 15157822.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênWGO-IBD
- ^ a b Molodecky NA, Soon IS, Rabi DM, Ghali WA, Ferris M, Chernoff G, Benchimol EI, Panaccione R, Ghosh S, Barkema HW, Kaplan GG (tháng 1 năm 2012). “Increasing incidence and prevalence of the inflammatory bowel diseases with time, based on systematic review”. Gastroenterology. 142 (1): 46–54.e42, quiz e30. doi:10.1053/j.gastro.2011.10.001. PMID 22001864.
- ^ a b c “Crohn's Disease”. National Digestive Diseases Information Clearinghouse (NDDIC). ngày 10 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ Cho JH, Brant SR (tháng 5 năm 2011). “Recent insights into the genetics of inflammatory bowel disease”. Gastroenterology. 140 (6): 1704–12. doi:10.1053/j.gastro.2011.02.046. PMC 4947143. PMID 21530736.
- ^ a b Dessein R, Chamaillard M, Danese S (tháng 9 năm 2008). “Innate immunity in Crohn's disease: the reverse side of the medal”. Journal of Clinical Gastroenterology. 42 Suppl 3 Pt 1: S144–7. doi:10.1097/MCG.0b013e3181662c90. PMID 18806708.
- ^ Stefanelli T, Malesci A, Repici A, Vetrano S, Danese S (tháng 5 năm 2008). “New insights into inflammatory bowel disease pathophysiology: paving the way for novel therapeutic targets”. Current Drug Targets. 9 (5): 413–8. doi:10.2174/138945008784221170. PMID 18473770.
- ^ a b Marks DJ, Rahman FZ, Sewell GW, Segal AW (tháng 2 năm 2010). “Crohn's disease: an immune deficiency state”. Clinical Reviews in Allergy & Immunology. 38 (1): 20–31. doi:10.1007/s12016-009-8133-2. PMC 4568313. PMID 19437144.
- ^ Casanova JL, Abel L (tháng 8 năm 2009). “Revisiting Crohn's disease as a primary immunodeficiency of macrophages”. The Journal of Experimental Medicine. 206 (9): 1839–43. doi:10.1084/jem.20091683. PMC 2737171. PMID 19687225.
- ^ Lalande JD, Behr MA (tháng 7 năm 2010). “Mycobacteria in Crohn's disease: how innate immune deficiency may result in chronic inflammation”. Expert Review of Clinical Immunology. 6 (4): 633–41. doi:10.1586/eci.10.29. PMID 20594136.
- ^ Yamamoto-Furusho JK, Korzenik JR (tháng 11 năm 2006). “Crohn's disease: innate immunodeficiency?”. World Journal of Gastroenterology. 12 (42): 6751–5. PMC 4087427. PMID 17106921. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2013.
- ^ Barrett JC, Hansoul S, Nicolae DL, Cho JH, Duerr RH, Rioux JD, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2008). “Genome-wide association defines more than 30 distinct susceptibility loci for Crohn's disease”. Nature Genetics. 40 (8): 955–62. doi:10.1038/ng.175. PMC 2574810. PMID 18587394.
- ^ Prideaux L, Kamm MA, De Cruz PP, Chan FK, Ng SC (tháng 8 năm 2012). “Inflammatory bowel disease in Asia: a systematic review”. Journal of Gastroenterology and Hepatology. 27 (8): 1266–80. doi:10.1111/j.1440-1746.2012.07150.x. PMID 22497584.
- ^ a b Hovde Ø, Moum BA (tháng 4 năm 2012). “Epidemiology and clinical course of Crohn's disease: results from observational studies”. World Journal of Gastroenterology. 18 (15): 1723–31. doi:10.3748/wjg.v18.i15.1723. PMC 3332285. PMID 22553396.
- ^ Burisch J, Munkholm P (tháng 7 năm 2013). “Inflammatory bowel disease epidemiology”. Current Opinion in Gastroenterology. 29 (4): 357–62. doi:10.1097/MOG.0b013e32836229fb. PMID 23695429.
- ^ GBD 2015 Mortality Causes of Death Collaborators (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/S0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
- ^ Crohn BB, Ginzburg L, Oppenheimer GD (tháng 5 năm 2000). “Regional ileitis: a pathologic and clinical entity. 1932”. The Mount Sinai Journal of Medicine, New York. 67 (3): 263–8. PMID 10828911.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Lichtenstein GR, Loftus EV, Isaacs KL, Regueiro MD, Gerson LB, Sands BE (tháng 4 năm 2018). “ACG Clinical Guideline: Management of Crohn's Disease in Adults”. Am. J. Gastroenterol. 113 (4): 481–517. doi:10.1038/ajg.2018.27. PMID 29610508.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bệnh Crohn trên DMOZ
- “Crohn's disease”. MedlinePlus. Hoa Kỳ National Library of Medicine.