Cá heo Tucuxi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sotalia fluviatilis
kích thước trung bình so sánh với con người
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Họ (familia)Delphinidae
Chi (genus)Sotalia
Loài (species)S. fluviatilis
Danh pháp hai phần
Sotalia fluviatilis
Gervais & Deville, 1853
Phạm vi phân bố màu xanh
Phạm vi phân bố màu xanh

Sotalia fluviatilis (tên tiếng Anh: Cá heo Tucuxi) là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được tìm thấy tại các con sông thuộc lưu vực sông Amazon và vùng ven biển Nam Mỹ thuộc Đại Tây Dương, kéo dài từ Panama tới Đông Nam Brasil. Từ tucuxi có nguồn gốc từ tiếng Tupituchuchi-ana và là tên phổ biến của chúng. Mặc dù được tìm thấy ở cả khu vực sông nhưng chúng lại không liên quan gì tới loài cá heo sông Amazon. Thay vào đó, nó được phân loại trong họ cá heo đại dương chi Sotalia. Chúng có sự đa dạng giống như loài cá heo mũi chai, tuy nhiên, loài này là có những điểm khác so với cá heo mũi chai nên nó được xếp vào chi riêng, chi Sotalia. Một loài cá heo trước đây được coi là phân loài của cá heo Tucuxi nhưng đã được tách riêng ra, đó là loài Cá heo Costero (Sotalia guianensis).

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Cá heo Tucuxi sống dọc theo các nhánh sông Amazon ở Brazil, Peru, miền đông nam Colombia, và phía đông Ecuador. Nhiều con cá heo đã được nhìn thấy ở phía Bắc sông Orinoco, dù nhiều tài liệu không nói rõ đây là loài cá heo Tucuxi hay cá heo mũi chai.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có kích thước tương tự cá heo mũi chai nhưng thường là nhỏ với khoảng 1,5 mét (4,9 ft). Chúng có màu xám sáng, hơi xanh ở phía trên và hai bên sườn. Bụng của chúng thường có màu hồng nhạt. Mỏ của chúng có độ dài vừa phải. Cá heo Tucuxi có từ 26 đến 36 cặp răng ở hàm trên và dưới.

Cá heo Tucuxi sống thành nhóm nhỏ khoảng 10-15 con. Chúng có khả năng nhào lộn khi lao lên trên mặt nước và ít khi lướt theo các con thuyền như các loài cá heo khác. Các nghiên cứu cho thấy loài này có thể sống tới 35 năm. Chúng ăn nhiều loại cá khác nhau, trong đó có cả cá heo sông khác.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Reeves, R.R., Crespo, E.A., Dans, Jefferson, T.A., Karczmarski, L., Laidre, K., O’Corry-Crowe, G., Pedraza, S., Rojas-Bracho, L., Secchi, E.R., Slooten, E., Smith, B.D., Wang, JY. & Zhou, K. (2008). Sotalia fluviatilis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2009. Includes a lengthy justification of the data deficient category. Treats Sotalia fluviatilis and Sotalia guianensis as subspecies.
  • Monteiro NC, Alves JTT, Avila FJC, Campos AA, Costa AF, Silva CPN, Furtado NMAA (2000) Impact of fisheries on the tucuxi (Sotalia fluviatilis) and rough-toothed dolphin (Steno bredanensis) populations off Ceara state, đông bắc Brazil. Aquat Mamm 26: 49-56.
  • National Audubon Society Guide to Marine Mammals of the World ISBN 0-375-41141-0
  • Encyclopedia of Marine Mammals ISBN 0-12-551340-2
  • Whales, Dolphins and Porpoises, Mark Carwardine, ISBN 0-7513-2781-6

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Sotalia fluviatilis tại Wikimedia Commons