Chèo chẹo
Chèo chẹo | |
---|---|
Con chim gần trưởng thành | |
Con chim trưởng thành | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Cuculiformes |
Họ (familia) | Cuculidae |
Chi (genus) | Hierococcyx |
Loài (species) | H. varius |
Danh pháp hai phần | |
Hierococcyx varius (Vahl, 1797) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cuculus varius Cuculus ejulans Sundevall, 1837[2] |
Chèo chẹo thông thường,Nam Á ưng quyên (danh pháp khoa học: Hierococcyx varius) là một loài chim thuộc chi Cu cu, họ Cu cu. Đây là loài chim có kích thước trung bình phân bố ở Nam Á. Loài này hiện diện từ Pakistan ở phía tây đến phần lớn bán đảo Ấn Độ từ độ cao khoảng dưới 800m ở dưới chân núi Hymalaya, phía đông Bangladesh và phía nam vào Sri Lanka. Một số con ở Ấn Độ trú đông tại Sri Lanka. Trong các ngọn đồi ở trung tâm Sri Lanka, giống ciceliae là loài định cư. Nó nhìn chung là loài định cư nhưng khu vực cao hơn và trong các khu vực khô cằn thì nó là loài di cư cục bộ. Nó được tìm thấy ở độ cao thấp hơn (chủ yếu dưới 1000m) của dãy Himalaya, nhưng tại các khu vực cao hơn, chèo chẹo lớn có xu hướng phổ biến hơn. Là loài sống trên cây và hiếm khi xuống mặt đất. Môi trường sống của nó bao gồm đất vườn, những lùm cây, cây rụng lá và rừng bán thường xanh. Giống như các loài khác trong họ, chúng là loài đẻ nhờ tổ loài chim họa mi, chủ yếu trong chi Turdoides và một số ghi nhận đẻ nhờ tổ của Garrulax.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2008). Cuculus varius. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2009.
- ^ Gyldenstolpe,N (1926). “Types of birds in the Royal Natural History Museum in Stockholm” (PDF). Ark. Zool. 19A: 1–116. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chèo chẹo. |