Cổng thông tin:Tiếng Việt/Hệ thống

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Âm vị học tiếng Việt là tập hợp cách phát âm tiếng Việt, tập trung vào các chi tiết kỹ thuật trong việc phát âm tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ. Các tài liệu ngôn ngữ học ở Việt Nam sử dụng nhiều kiểu ký hiệu ngữ âm khác nhau để ký âm tiếng Việt. Để biểu thị cùng một âm, có thể xuất hiện các kiểu ký hiệu khác nhau trong chữ Quốc ngữ. Cùng một ký hiệu lại có thể được biểu thị bởi những âm khác nhau. Trường hợp các kí hiệu và ngữ âm phối hợp tạo thành một hệ thống hỗn hợp dùng để ký âm tiếng Việt.

Ngữ pháp tiếng Việt là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau: tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Chủ yếu có hai phương pháp để phân loại từ loại: phân chia từ vựng của một ngôn ngữ thành hai lớp khái quát là thực từ và hư từ; hoặc phân chia từ vựng thành nhiều lớp cụ thể hơn với các đặc trưng xác định hơn. Đây là các cách phân chia của ngữ pháp truyền thống châu Âu. Lịch sử nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt có hai xu hướng: một xu hướng cho rằng từ vựng tiếng Việt không được định loại vì chúng không có một dấu hiệu hình thức nào, nói cách khác là không tồn tại từ loại trong tiếng Việt.

Bộ gõ tiếng Việt là một loại phần mềm hỗ trợ soạn thảo văn bản bằng tiếng Việt trên máy tính, thường cần phải có phông ký tự chữ Quốc ngữ đã được cài đặt trong máy tính. Các bộ gõ tiếng Việt khác nhau sẽ hỗ trợ một hay nhiều bảng mã và kiểu gõ. Mỗi bảng mã quy định việc thể hiện font chữ khác nhau và mỗi kiểu gõ quy định việc viết dấu bằng các tổ hợp phím khác nhau.

Hệ thống chữ nổi tiếng Việt hay Braille tiếng Việt là hệ chữ Braille được dùng trong tiếng Việt, dựa trên chữ Braille tiếng Pháp. Một số chữ không có trong tiếng Việt đã được Việt hóa sang các chữ Việt. Chữ ư và ơ lần lượt được tạo bởi ü và œ. Các chữ é, à, è, ù, ç không được sử dụng mặc dù tiếng Việt có những chữ này.

Nói lái (còn gọi là nói trại) là một cách nói kiểu chơi chữ của người Việt. Đối với từng vùng miền khác nhau, do cách nói của tiếng địa phương khiến tiếng nói lái có ảnh hưởng thay đổi. Nói lái được coi là phong cách ít nghiêm trang, có tính bông đùa, mỉa mai hoặc châm biếm, một số dùng để diễn tả sự thô tục một cách kín đáo.