Chaetodon tinkeri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon tinkeri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Roaops
Loài (species)C. tinkeri
Danh pháp hai phần
Chaetodon tinkeri
Schultz, 1951

Chaetodon tinkeri là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Roaops[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1980.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh tinkeri được đặt theo tên của Spencer Wilkie Tinker (19091999), Giám đốc Thủy cung Waikiki (Honolulu), người đã đưa mẫu định danh của loài cá này cho tác giả.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. tinkeri ban đầu được biết đến là loài đặc hữu của quần đảo Hawaiiđảo Johnston gần đó.[1] Theo hải lưu, nhiều cá thể C. tinkeri lang thang đã đến được quần đảo Mariana ở phía tây, tuy nhiên những ghi nhận về sự xuất hiện của C. tinkeri tại quần đảo Marshall ở phía nam nhiều khả năng là nhầm lẫn với Chaetodon declivis.[4]

C. tinkeri sống tập trung trên các rạn viền bờ ở độ sâu khoảng 27–183 m, thường thấy ở độ sâu hơn 40 m,[5] nhưng cũng có thể được bắt gặp ở độ sâu nông đến 6 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. tinkeri có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[6] Loài này có hai màu, được ngăn cách bởi một đường chéo từ lưng trước xuống phía dưới thân sau: vùng thân trên có màu đen, còn vùng thân dưới chiếm phần lớn hơn, có màu trắng nhiều chấm đen. Đầu có một vệt vàng băng dọc qua mắt, một đốm vàng trên mõm. Vây lưng và nửa sau của vây hậu môn có màu đen, riêng vây lưng có dải trắng và vàng dọc theo phần rìa và nửa trước của vây hậu môn màu trắng. Vây đuôi màu vàng. Vây bụng trắng. Vây ngực trong suốt.

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 18–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[7]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

C. tinkeri hầu như không khác biệt nhiều so với Chaetodon flavocoronatus, ngoại trừ việc C. tinkeri không có vệt vàng trên đỉnh đầu như C. flavocoronatus và dải vàng ở mắt của C. tinkeri nằm thẳng đứng (không xiên như C. flavocoronatus). C. flavocoronatusChaetodon burgessi có chung một đặc điểm là có một dải nằm trên đầu, nhưng dải này ở C. burgessi là màu đen.

Quần đảo Mariana không phải là phạm vi phân bố tự nhiên của cả C. tinkeriC. burgessi, nhưng theo các hải lưu mà nhiều cá thể lang thang của hai loài đã được bắt gặp tại khu vực này, và nhiều khả năng C. flavocoronatus là con lai do mang kiểu hình trung gian giữa C. tinkeriC. burgessi. Nếu đúng như vậy, việc cách ly sinh sản ở Mariana đã giúp C. flavocoronatus phát triển mạnh và trở thành một đơn vị phân loại hợp lệ.[4]

Lai tạp[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá thể mang đặc điểm hình thái trung gian giữa C. tinkeri với ba loài là C. burgessi, Chaetodon miliarisChaetodon quadrimaculatus đã được ghi nhận trong tự nhiên.[4][8]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. tinkeri bao gồm cua nhỏ, giun nhiều tơ và một số loài thủy sinh không xương sống khác.[9] C. tinkeri có thể sống đơn độc hoặc kết đôi với nhau, đôi khi hợp thành từng nhóm nhỏ.[7]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. tinkeri là loài đắt nhất trong số các loài Roaops có thể thu thập được.[4] Một con C. tinkeri xuất khẩu có thể được bán với giá 250 USD do khó khăn trong việc thu thập chúng từ vùng nước sâu.[1] Nhìn chung do giá thành cao mà C. tinkeri ít được xuất khẩu trong ngành kinh doanh cá cảnh.[7][9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Myers, R.; Rocha, L. A.; Craig, M. T. (2010). Chaetodon tinkeri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165698A6095139. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165698A6095139.en. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp); |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c d T.Y.K, Lemon (7 tháng 10 năm 2015). “The Biogeography and Evolution of the Subgenus Roaops”. Reefs.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ Bruce C. Mundy (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 402.
  6. ^ John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 107. ISBN 978-0824834272.
  7. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon tinkeri trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  8. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  9. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3252. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)