Cheick Timité

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cheick Timité
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Cheick Aymar Timité
Ngày sinh 20 tháng 11, 1997 (26 tuổi)
Nơi sinh Abidjan, Bờ Biển Ngà
Chiều cao 1,80 m
Vị trí Tiền đạo chạy cánh, Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Thành phố Hồ Chí Minh
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2013–2014 ES Nanterre
2014–2016 Ajaccio
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2016 Ajaccio II 8 (2)
2016 Ajaccio 1 (0)
2016–2017 Amiens II 22 (9)
2017–2021 Amiens 59 (5)
2017–2018Dunkerque (mượn) 21 (6)
2019–2020Paris FC (mượn) 17 (1)
2021–2022 Fuenlabrada 5 (0)
2022 Valenciennes 8 (0)
2023– Thành phố Hồ Chí Minh 6 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2019 U23 Bờ Biển Ngà 5 (1)
2021 Olympic Bờ Biển Ngà 3 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:55, 1 October 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 July 2021

Cheick Aymar Timité (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1997) là một cầu thủ chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà chơi ở vị trí tiền đạo chạy cánh hoặc tiền đạo cho câu lạc bộ V.League 1 Thành phố Hồ Chí Minh.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Timité bắt đầu chơi bóng ở tuổi 15 với ES Nanterre trước khi chuyển đến học viện trẻ của Ajaccio. Anh ấy ra mắt Ajaccio trong trận hòa 0–0 Ligue 2 với Auxerre vào ngày 19 tháng 2 năm 2016. Timité gia nhập Amiens vào năm 2016. Do các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng, anh ấy không thể chơi cho Amiens trong năm đầu tiên và được cho Dunkerque mượn với thời hạn 1 năm trong mùa giải 2017–18.[1]

Vào ngày 31 tháng 8 năm 2021, Timité chuyển đến Tây Ban Nha và gia nhập Segunda División bên CF Fuenlabrada theo hợp đồng một năm.[2] Ngày 31 tháng 1 tiếp theo, chỉ sau một trận đá chính trong bảy trận tổng thể, anh đã chấm dứt hợp đồng.[3] Cùng ngày, Timité đã ký hợp đồng với Valenciennes cho đến cuối mùa giải.[4]

Vào ngày 30 tháng 9 năm 2023, Timité ký hợp đồng một năm với câu lạc bộ Thành phố Hồ Chí Minh của V.League 1 .[5]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Timité ra mắt với Đội tuyển bóng đá U23 Bờ Biển Ngà trong một cặp trận đấu trong khuôn khổ Vòng loại Cúp bóng đá U-23 các quốc gia châu Phi 2019 vào tháng 3 năm 2019.[6][7]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

U23 Bờ Biển Ngà

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Amiens SC Football - Cheick Timite, le grand retour à l'Amiens SC”. Amiens SC Football.
  2. ^ “El CF Fuenlabrada se hace con los servicios de Timité” [CF Fuenlabrada get the services of Timité] (bằng tiếng Tây Ban Nha). CF Fuenlabrada. 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  3. ^ “Comunicado oficial: Cheick Timite” [Official announcement: Cheick Timite] (bằng tiếng Tây Ban Nha). CF Fuenlabrada. 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ “Cheick Timité au VAFC !” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Pháp). Valenciennes. 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Loum, Mansour (30 tháng 9 năm 2023). “Viet Nam : Cheick Timité rejoint aussi Ho Chi Minh City FC” [Vietnam: Cheick Timité also joins Ho Chi Minh City FC]. Sport News Africa (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ Marc, ALLA Jean (14 tháng 3 năm 2019). “CAN U23 : Nicolas Tié, Kouamé Christian, Guiagon Parfait... les surprises du chef Kamara”. Mondialsport.net.
  7. ^ “CAF - Competitions - Qualifiers of Total U-23 Africa Cup of Nations - Match Details”. www.cafonline.com.
  8. ^ “CAN U23 "Egypte 2019" : Voici les Eléphants sélectionnés | Fédération Ivoirienne de Football”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ “Matches - Total Africa U-23 Cup of Nations - Egypt 2019”. cafonline.com. Confederation of African Football. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ho Chi Minh City FC squad Bản mẫu:Ivory Coast men's football squad 2020 Summer Olympics


Bản mẫu:IvoryCoast-footy-bio-stub Bản mẫu:France-footy-bio-stub