Chu Hiếu vương
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Chu Hiếu Vương 周孝王 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua Trung Quốc (chi tiết...) | |||||||||
Thiên tử nhà Chu | |||||||||
Trị vì | 891 TCN – 886 TCN![]() | ||||||||
Tiền nhiệm | Chu Ý vương | ||||||||
Kế nhiệm | Chu Di vương | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
| |||||||||
Triều đại | Nhà Tây Chu | ||||||||
Thân phụ | Chu Cung vương | ||||||||
Sinh | 950 TCN | ||||||||
Mất | 886 TCN Hạo Kinh, nhà Chu, Trung Quốc |
Chu Hiếu Vương (chữ Hán: 周孝王; 950 TCN - 886 TCN), là vị quân chủ thứ 8 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 5 năm, từ năm 891 TCN đến năm 886 TCN.[1].
Mục lục
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Chu Hiếu vương tên thật là Cơ Tích Phương (姬辟方). Ông là con trai của Chu Cung vương, vị quân chủ thứ sáu của nhà Chu. Em trai ông là Chu Ý vương, quân chủ thứ 7 của nhà Chu.
Dười thời của mình, Chu Hiếu vương đã phong cho con cháu của Ác Lai là Phi Tử, lúc đó là quan chăn ngựa cho nhà Chu ở ấp Tần, Phi Tử trở thành tổ tiên nước Tần sau này.
Năm 886 TCN hoặc 878 TCN, Chu Hiếu vương qua đời. Con trai của Chu Ý vương là Cơ Nhiếp lên nối ngôi, tức là Chu Di vương.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Sử ký Tư Mã Thiên những điều chưa biết - Chu bản kỷ, Bùi Hạnh Cẩn - Việt Anh dịch (2005), Nhà xuất bản Văn hoá thông tin.
- Trình Doãn Thắng, Ngô Trâu Cương, Thái Thành (1998), Cố sự Quỳnh Lâm, Nhà xuất bản Thanh Hoá.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Theo nghiên cứu của dự án Hạ Thương Chu đoạn đại công trình của các nhà sử học hiện đại Trung Quốc