Constanza của Aragón, Vương hậu Sicilia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Constanza của Aragón
Constanza d'Aragón
Infanta của Aragón
Vương hậu Sicilia
Tại vị11 tháng 4 năm 1361 – 18 tháng 7 năm 1363
(2 năm, 98 ngày)
Tiền nhiệmElisabeth xứ Kärnten
Kế nhiệmAntonia xứ Balzo
Thông tin chung
Sinh1343
Tu viện Vương thất Thánh Maria xứ Poblet, Vương quốc Aragón
Mất18 tháng 7 năm 1363(1363-07-18) (19–20 tuổi)
Catania, Vương quốc Sicilia
Phối ngẫuFederico IV của Sicilia Vua hoặc hoàng đế
(m. 1361 - 1377)
Hậu duệMaria I, Nữ vương Sicilia Vua hoặc hoàng đế
Vương tộcNhà Barcelona
Thân phụPero IV của Aragón Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMaría của Navarra
Tôn giáoCông giáo La Mã

Constanza của Aragón (tiếng Aragón: Constanza d'Aragón; tiếng Ý: Costanza d'Aragona; tiếng Catalan: Constança d'Aragó i Navarra; tiếng Tây Ban Nha: Constanza de Aragón y Navarra; tiếng Anh: Constance of Aragon; 1343 – 18 tháng 2 năm 1363), là Vương nữ Aragón, con cả của Pero IV của Aragón [1]María của Navarra. Constanza còn là Vương hậu đầu tiên của Federico III của Sicilia. [2] Cha của Constanza đã không thành công khi đề cử con gái làm người thừa kế ngai vàng vào đầu năm 1347 vì không có người nam duệ thừa kế.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 8 tháng 2 năm 1351 tại Perpignan, lễ đính hôn giữa Constanza và Louis I xứ Anjou, con trai của Quốc vương Jean II của PhápJutta của Bohemia, đã được cử hành. Tuy nhiên Constanza và Louis không tiến tới hôn nhân.

Ngày 11 tháng 4 năm 1361 tại Catania, Constanza kết hôn với Quốc vương Federico III của Sicilia. [1] Hai người có một con gái là Maria (2 tháng 7 năm 1363 - 25 tháng 3 năm 1401), [1] sau này kế vị cha trở thành Nữ vương Sicilia [3] vào năm 1377 [4] và kết hôn với Martín của Aragón.

Năm 136, Constanza qua đời ở Catania, Sicilia, có thể do bệnh dịch hạch, [1] hoặc do các biến chứng sau khi sinh con. Constanza được chôn cất tại Thánh đường Catania.

Gia phả[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Archbishop Pierre d'Ameil in Naples and the Affair of Aimon III of Geneva (1363-1364), Kenneth M. Setton, Speculum, Vol. 28, No. 4 (Oct., 1953), 645.
  2. ^ Backman, Clifford R. (2022), Sohmer Tai, Emily; Reyerson, Kathryn L. (biên tập), “Neocastro's Epic History”, Mapping Pre-Modern Sicily: Maritime Violence, Cultural Exchange, and Imagination in the Mediterranean, 800-1700, Mediterranean Perspectives (bằng tiếng Anh), Cham: Springer International Publishing, tr. 193–206, doi:10.1007/978-3-031-04915-6_11, ISBN 978-3-031-04915-6, truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023
  3. ^ De Lucca, Denis (2017). “A Byzantine relic in a Baroque palace : the church of Our Saviour in the Bonajuto Palace in Catania” (bằng tiếng Anh). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  4. ^ Rohr, Zita (2013), Woodacre, Elena (biên tập), “Not Lost in Translation: Aragonese Court Culture on Tour (1400–1480)”, Queenship in the Mediterranean: Negotiating the Role of the Queen in the Medieval and Early Modern Eras (bằng tiếng Anh), New York: Palgrave Macmillan US, tr. 145–168, doi:10.1057/9781137362834_8, ISBN 978-1-137-36283-4, truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tước hiệu Hoàng gia
Tiền nhiệm
Elisabeth xứ Kärnten
Vương hậu Sicilia
11 tháng 4 năm 1361 – 18 tháng 7 năm 1363
Kế nhiệm
Antonia xứ Belzo