Cornukaempferia aurantiflora

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cornukaempferia aurantiflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Cornukaempferia
Loài (species)C. aurantiflora
Danh pháp hai phần
Cornukaempferia aurantiflora
Mood & K.Larsen, 1997

Cornukaempferia aurantiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Donald MoodKai Larsen mô tả khoa học đầu tiên năm 1997.[1][2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Quần thể hoang dã của loài này được tìm thấy ở cao độ khoảng 765 m trong rừng thứ sinh nhiều bóng râm ở tỉnh Phetchabun, đông bắc Thái Lan.[1][3] Được trồng tại Thái Lan, Hoa Kỳ và Australia.[1] Mẫu mô tả loài: Mood 96P24, thu thập tại chợ ở Băng Cốc.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo thân rễ thấp. Thân rễ đường kính ~15–20 mm, màu trắng với lõi màu vàng; củ ~1 × 8 cm, màu vàng với lõi màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ và vị đắng. Lá 2-3, ban đầu mọc thẳng đứng, sau mọc ngang so với đất nhưng cao dần lên. Bẹ lá ~3–10 cm; lưỡi bẹ ngắn, 2–4 mm, có khía răng cưa; cuống lá 5–11 cm, màu xanh lục với một dải màu tím vừa; phiến lá hình trứng rộng tới hình gần tròn, 20-25 × 14–15 cm; mặt trên màu xanh lục với các vệt màu trắng bạc giữa các gân, nhẵn nhụi với các gân nổi lên, mặt dưới màu tía sẫm với lông dài màu trắng; mép gợn sóng. Cụm hoa ít hoa (10-15 hoa); lá bắc hình mác, đầu nhọn, màu ánh lục với đỉnh màu hồng, lá phía dưới ~5 cm nhỏ dần lên phía trên; ống đài hoa ~13 mm, răng 7–9 mm; ống tràng hoa 25–30 mm; các thùy màu da cam ánh đỏ sẫm; các thùy bên 40 × 7 mm, thùy lưng dài ~50 mm, tại gốc 10 mm thon dần về đỉnh có nắp, mép cuốn trong; nhị lép bên màu da cam, hình mác ngược với mép gợn sóng, 30 × 13 mm; cánh môi màu da cam với các vạch đỏ ở gốc, hình tam giác rộng, hình túi, vớp mép gợn sóng; nhị với chỉ nhị rất ngắn, bao phấn dài ~15 mm, mở theo chiều dọc, phần phụ liên kết tạo thành một mào dài, hẹp, cong về phía trước, dài 10–13 mm tương tự như mào ở Zingiber. Bầu nhụy hình elipxoit, với lông ngắn, dài ~10 mm. Không thấy quả chín.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Cornukaempferia aurantiflora tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Cornukaempferia aurantiflora tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Cornukaempferia aurantiiflora”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e John Mood & Kai Larsen, 1997. Cornukaempferia, a new genus of Zingiberaceae from Thailand. Natural History Bulletin of the Siam Society 45(2): 217-221.
  2. ^ The Plant List (2010). Cornukaempferia aurantiflora. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Cornukaempferia aurantiiflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 4-2-2021.