Corralillo, Cuba
Giao diện
Corralillo | |
---|---|
— Đô thị — | |
Vị trí Corralillo ở Cuba | |
Tọa độ: 22°59′8″B 80°34′59″T / 22,98556°B 80,58306°T | |
Quốc gia | Cuba |
Tỉnh | Villa Clara |
Thành lập | 1831[1] |
Thành lập | 1879 (đô thị) |
Diện tích[2] | |
• Tổng cộng | 843 km2 (325 mi2) |
Độ cao | 15 m (49 ft) |
Dân số (2004)[3] | |
• Tổng cộng | 27.571 |
• Mật độ | 32,7/km2 (850/mi2) |
Múi giờ | EST (UTC-5) |
Corralillo là một đô thị và thành phố ở tỉnh Villa Clara của Cuba.
Khu định cư này được lập năm 1831[1] và lập thành đô thị năm 1879.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Corralillo nằm ở bờ biển phía bắc của Cuba, ở góc tây bắc của tỉnh Villa Clara, giáp giới với tỉnh Matanzas về phía tây và vịnh Cadiz về phía bắc. Các cay Falcones, Blanquizal và Verde của quần đảo Sabana-Camaguey cũng như nhiều ám tiều nằm ở vùng biển phía bắc Corralillo.
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2004, đô thị Corralillo có dân số 27.571.[3] với tổng diện tích 843 km² (325,5 mi²),[2] và mật độ dân số 32,7người/km² (84,7người/sq mi).
Đô thị này được chia thành các barrio Ceja de Pablo, Corralillo, Palma Sola, Perú, Sabana Grande, Santa María và Sierra Morena.[1]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Guije.com. “Corralillo”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2007. (tiếng Tây Ban Nha)
- ^ a b Statoids (2003). “Municipios of Cuba”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2007.
- ^ a b Atenas.cu (2004). “2004 Population trends, by Province and Municipality”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2007. (tiếng Tây Ban Nha)