Cota tinctoria
Giao diện
Cota tinctoria | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Asterids |
Bộ: | Asterales |
Họ: | Asteraceae |
Chi: | Cota |
Loài: | C. tinctoria
|
Danh pháp hai phần | |
Cota tinctoria (L.) J. Gay ex Guss.[1] | |
Các đồng nghĩa | |
Synonymy
|
Cota tinctoria, là một loài thực vật thuộc chi Cota trong họ Cúc. Loài này phân bố ở Địa Trung Hải và Tây Á. Lá có lông, hoa màu vàng như hoa cúc, nở vào mùa hè. Cây cao đến 60 cm. Trong nghề làm vườn, loài cây này vẫn được gọi rộng rãi bằng tên đồng nghĩa của nó là Anthemis tinctoria.[2]
Loài cây này không được sử dụng ẩm thực hoặc sử dụng thương mại hạn chế cho mục đích làm dược phẩm. Tuy nhiên, nó tạo ra màu vàng và đã từng được làm thuốc nhuộm.[3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Florae Siculae Synopsis 2: 866. 1844 [1845].
- ^ RHS A–Z encyclopedia of garden plants. United Kingdom: Dorling Kindersley. 2008. tr. 1136. ISBN 978-1405332965.
- ^ RHS A-Z encyclopedia of garden plants. United Kingdom: Dorling Kindersley. 2008. tr. 1136. ISBN 1405332964.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cota tinctoria. |
Thể loại:
- Cota
- Thực vật được mô tả năm 1753
- Cây thuốc châu Phi
- Cây thuốc châu Á
- Cây thuốc châu Âu
- Thực vật vườn châu Á
- Thực vật vườn châu Âu
- Cây nhuộm
- Thực vật Azerbaijan
- Thực vật Iran
- Thực vật Iraq
- Thực vật Syria
- Thực vật Thổ Nhĩ Kỳ
- Thực vật Gruzia
- Thực vật Nga
- Thực vật Đan Mạch
- Thực vật Na Uy
- Thực vật Đức
- Thực vật Hy Lạp
- Thực vật Ý
- Thực vật Pháp
- Thực vật Bắc Dakota
- Thực vật Liban
- Thực vật châu Á
- Thực vật châu Âu
- Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên
- Sơ khai Anthemideae