Cryptocentrus strigilliceps

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cryptocentrus strigilliceps
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Cryptocentrus
Loài (species)C. strigilliceps
Danh pháp hai phần
Cryptocentrus strigilliceps
(Jordan & Seale, 1906)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Mars strigilliceps Jordan & Seale, 1906
  • Obtortiophagus koumansi Whitley, 1933
  • Callogobius ocellatus Herre, 1935

Cryptocentrus strigilliceps là một loài cá biển thuộc chi Cryptocentrus trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1906.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh strigilliceps được ghép bởi hai âm tiết: strigilla (“đầy các hàng”) và ceps (“có đốm”), hàm ý đề cập đến những sợi nhỏ và lỗ trên đầu của loài cá này, được sắp theo đường thẳng và chạy theo nhiều hướng khác nhau.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Đông Phi, C. strigilliceps có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo SamoaTonga, ngược lên phía bắc tới quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa về phía nam tới rạn san hô Great Barrier.[1]Việt Nam, C. strigilliceps được ghi nhận tại vịnh Nha Trang.[3]

C. strigilliceps sống trên nền cát trong đầm phárạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 48 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. strigilliceps là 12 cm.[5]

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 9; Số tia ở vây ngực: 16–18.[4]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

C. strigilliceps tạo thành nhóm phức hợp loài với Cryptocentrus caeruleomaculatusCryptocentrus altipinna. Đặc trưng của nhóm này là có vảy lược bao phủ cả nửa thân sau.[4]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

C. strigilliceps sống cộng sinh trong hang với tôm gõ mõ.[4]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. strigilliceps là một thành phần trong hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Larson, H. (2016). Cryptocentrus strigilliceps. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T193206A2208850. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T193206A2208850.en. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Đỗ Thị Cát Tường; Nguyễn Văn Long (2015). “Đặc điểm thành phần loài và phân bố của họ Cá bống trắng (Gobiidae) trong các rạn san hô ở vịnh Nha Trang” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 21 (2): 124–135.
  4. ^ a b c d Hoese, Douglass F. (2019). “A review of the Cryptocentrus strigilliceps complex (Teleostei: Gobiidae), with description of a new species” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 32: 23–38. doi:10.5281/ZENODO.2539733.
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cryptocentrus strigilliceps trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.