Dã Tốc Mông Kha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dã Tốc Mông Kha
Yesü Möngke
Hãn của Hãn quốc Sát Hợp Đài
Tại vị1246–1252
VizierBaha al-Din Marghinani
Tiền nhiệmHà Lạt Húc Liệt
Kế nhiệmHà Lạt Húc Liệt
Thông tin chung
SinhKhông rõ
Mất1252
Phối ngẫuNãi Thị Khả Đôn
Thân phụSát Hợp Đài
Thân mẫuDã Tốc Luân Khả Đôn

Dã Tốc Mông Kha (Tiếng Mông Cổ: Есөнмөнх, mất năm 1252) là ulus của Hãn quốc Sát Hợp Đài trong khoảng thời gian 1246/1247–1252.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Dã Tốc Mông Kha là con trai thứ năm của Sát Hợp Đài với Dã Tốc Luân (Yesülün). Vào khoảng năm 1246, ông được người anh họ Quý Do tôn lên làm hãn của Sát Hợp Đài sau khi Hà Lạt Húc Liệt bị phế truất. Vị Đại hãn tiếp theo là Mông Kha đã khởi xướng việc thanh trừng những nguời ủng hộ phe nhánh của nhà Oa Khoát Đài. Hà Lạt Húc Liệt và những người ủng hộ mình sau đó quay trở về nhằm đoạt lại ngôi vị Đại hãn đã mất của mình, tuy vậy ông mất trên đường về. Ô Lỗ Hốt Nãi, vợ của Hà Lạt Húc Liệt ngay khi về kinh đô của Hãn quốc Sát Hợp Đài đã ra tay ám sát Dã Tốc Mông Kha.

Ông có một người vợ tên Nãi Thị (Naishi) nhưng không có con. Dã Tốc Mông Kha được mô tả là thường xuyên ở trong tình trạng say xỉn, do đó vợ ông cùng wazir Baha al-Din Marghinani đã thay ông đảm nhiệm việc triều chính.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Boyle, John Andrew (1971). The Successors of Genghis Khan. Columbia University Press. tr. 143.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]