Dalcetrapib

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dalcetrapib
Danh pháp IUPACS-[2-({[1-(2-Ethylbutyl)cyclohexyl]carbonyl}amino)phenyl]-2-methylpropanethioate
Nhận dạng
Số CAS211513-37-0
PubChem6918540
KEGGD09708
ChEMBL313006
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=C(Sc1ccccc1NC(=O)C2(CC(CC)CC)CCCCC2)C(C)C


    CCC(CC)CC1(CCCCC1)C(=O)NC2=CC=CC=C2SC(=O)C(C)C

InChI
đầy đủ
  • 1/C23H35NO2S/c1-5-18(6-2)16-23(14-10-7-11-15-23)22(26)24-19-12-8-9-13-20(19)27-21(25)17(3)4/h8-9,12-13,17-18H,5-7,10-11,14-16H2,1-4H3,(H,24,26)
UNII3D050LIQ3H
Thuộc tính
Công thức phân tửC23H35NO2S
Khối lượng mol389.5945
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Dalcetrapib (INN,[1] có tên mã JTT-705) là một chất ức chế CETP được Hoffmann-La Roche phát triển cho đến tháng 5 năm 2012.[2][3] Thuốc nhằm mục đích tăng nồng độ " cholesterol tốt" trong máu (cholesterol mang trong các hạt HDL, còn gọi là HDL-C).[4] Các quan sát trước cho thấy rằng mức HDL cao tương quan với sức khỏe tim mạch tổng thể tốt hơn, mặc dù vẫn chưa rõ liệu việc tăng mức HDL có dẫn đến tăng sức khỏe tim mạch hay không.[5]

Một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 24 tuần cho thấy dalcetrapib đã làm tăng mức HDL-C, hỗ trợ hiệu quả mong muốn của tác nhân.[6] Hơn nữa, thử nghiệm dal-PLAQUE giai đoạn IIb đã tìm thấy bằng chứng giảm mảng bám.[7] Giảm mảng bám là một quan sát dự đoán sau khi tăng HDL.[cần dẫn nguồn]

Tính đến 2010 thử nghiệm giai đoạn II đã bắt đầu và không có bằng chứng về huyết áp tăng đã được quan sát với torcetrapib.[6]

Thử nghiệm dal-VESSEL giai đoạn IIb không tìm thấy bằng chứng về cải thiện giãn nở qua trung gian dòng chảy. Mức tăng khối lượng Lp-PLA 2 tăng 17% đã được ghi nhận.[8] Lp-PLA 2 có liên quan đến bệnh tim mạch vànhđột quỵ.[cần dẫn nguồn]

Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III dal-OUTCOMES vượt qua lần phân tích tạm thời đầu tiên của mình vào tháng năm 2011,[9] Tuy nhiên, phát triển được dừng lại trên 07 tháng năm 2012 “do sự thiếu hiệu quả có ý nghĩa lâm sàng.”.[3]

Kết quả của dal-OUTCOMES III đã được công bố vào tháng 11 năm 2012.[10]

Một nghiên cứu hiệp hội trên toàn bộ bộ gen dược lý (GWAS) đã báo cáo rằng các bệnh nhân từ nghiên cứu dal-OUTCOMES mang một alen bảo vệ tại SNP rs1967309 trong gen ADCY9 có thể đã được hưởng lợi từ liệu pháp dalcetrapib.[11] Những thay đổi trong khả năng viêm và khả năng thải cholesterol phần nào có thể giải thích những lợi ích liên quan đến kiểu gen bảo vệ.[12] Thử nghiệm Dal-GenE hiện đang xác nhận những quan sát này. Thử nghiệm lâm sàng này là một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng giả dược để đánh giá tác dụng của dalcetrapib đối với nguy cơ tim mạch ở những bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính gần đây mang kiểu gen bảo vệ.[13]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “International Nonproprietary Names for Pharmaceutical Substances (INN). Recommended International Nonproprietary Names: List 58” (PDF). World Health Organization. tr. 250–1. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Huang Z; Inazu A; Nohara A; Higashikata T; Mabuchi H (tháng 12 năm 2002). “Cholesteryl ester transfer protein inhibitor (JTT-705) and the development of atherosclerosis in rabbits with severe hypercholesterolaemia”. Clin. Sci. 103 (6): 587–594. doi:10.1042/cs1030587. hdl:2297/15762. PMID 12444911.
  3. ^ a b Simeon Bennett & Naomi Kresge. “Roche Drops After Halting Cholesterol Drug Development”. Bloomberg.
  4. ^ Michelle Fay Cortez (ngày 5 tháng 11 năm 2012), “Roche's Good Cholesterol Drug Shows Negative Side Effects”, Bloomberg Businessweek, Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012, truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012
  5. ^ “NIH stops clinical trial on combination cholesterol treatment”. National Institute of Health. NHLBI. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ a b Stein; và đồng nghiệp (2010). “Safety and tolerability of dalcetrapib (RO4607381/JTT-705): results from a 48-week trial”. Eur. Heart J. 31 (4): 480–4888. doi:10.1093/eurheartj/ehp601. PMC 2821630. PMID 20097702.
  7. ^ Zahi A Fayad; và đồng nghiệp (2011). “Safety and efficacy of dalcetrapib on atherosclerotic disease using novel non-invasive multimodality imaging (dal-PLAQUE): a randomised clinical trial”. The Lancet. 378 (9802): 1547–1559. doi:10.1016/S0140-6736(11)61383-4. PMC 4151875. PMID 21908036.
  8. ^ Thomas F. Lüscher; và đồng nghiệp (2012). “Vascular effects and safety of dalcetrapib in patients with or at risk of coronary heart disease: the dal-VESSEL randomized clinical trial”. Eur. Heart J. 33 (7): 857–865. doi:10.1093/eurheartj/ehs019. PMC 3345558. PMID 22345126.
  9. ^ Gail Parziale. “Dalcetrapib and Anacetrapib: a Tale of Two CETPs”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ Schwartz, G. G.; Olsson, A. G.; Abt, M.; Ballantyne, C. M.; Barter, P. J.; Brumm, J.; Chaitman, B. R.; Holme, I. M.; Kallend, D. (2012). “Effects of Dalcetrapib in Patients with a Recent Acute Coronary Syndrome” (PDF). New England Journal of Medicine. 367 (22): 2089–2099. doi:10.1056/NEJMoa1206797. PMID 23126252.
  11. ^ Tardif, Jean-Claude; Rhéaume, Eric; Lemieux Perreault, Louis-Philippe; Grégoire, Jean C.; Feroz Zada, Yassamin; Asselin, Géraldine; Provost, Sylvie; Barhdadi, Amina; Rhainds, David (ngày 1 tháng 4 năm 2015). “Pharmacogenomic determinants of the cardiovascular effects of dalcetrapib”. Circulation: Cardiovascular Genetics. 8 (2): 372–382. doi:10.1161/CIRCGENETICS.114.000663. ISSN 1942-3268. PMID 25583994.
  12. ^ Tardif, Jean-Claude; Rhainds, David; Brodeur, Mathieu; Feroz Zada, Yassamin; Fouodjio, René; Provost, Sylvie; Boulé, Marie; Alem, Sonia; Grégoire, Jean C. (ngày 1 tháng 8 năm 2016). “Genotype-Dependent Effects of Dalcetrapib on Cholesterol Efflux and Inflammation: Concordance With Clinical Outcomes”. Circulation: Cardiovascular Genetics. 9 (4): 340–348. doi:10.1161/CIRCGENETICS.116.001405. ISSN 1942-3268. PMC 4982759. PMID 27418594.
  13. ^ “Effect of Dalcetrapib vs Placebo on CV Risk in a Genetically Defined Population With a Recent ACS - Full Text View - ClinicalTrials.gov”. clinicaltrials.gov. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.