Danh sách Tổng thống Ethiopia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Ethiopia

Đây là danh sách Tổng thống Ethiopia và cũng là danh sách nguyên thủ quốc gia sau khi Đế quốc Ethiopia sụp đổ năm 1974.

Trước năm 1974, các nguyên thủ quốc gia của Đế quốc Ethiopia đều là Hoàng đế hoặc nhiếu chính. Từ cuộc đảo chính của Derg dẫn đến sự sụp đổ của đế quốc vào tháng 9 năm 1974 cho đến tháng 3 năm 1975, Derg coi thái tử Asfaw Wossen (sau này tên là Amha Selassie) là quốc vương (không phải hoàng đế) và là nguyên thủ quốc gia trên danh nghĩa - mà thái tử từ chối chấp nhận. Trong thời gian này, Chủ tịch Derg, các nhà lãnh đạo Derg, được coi là quyền nguyên thủ quốc gia. Vào ngày 21 tháng 3 năm 1975, chính quyền quân sự Derg bãi bỏ chế độ quân chủ và hoàn toàn tiếp quản. Cho đến khi thành lập Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Ethiopia năm 1987, vẫn còn do các nhân vật Derg nằm quyền, các chủ tịch Derg được coi là nguyên thủ quốc gia – nhưng không phải là tổng thống. Sau sự sụp đổ của Derg và việc thành lập Chính phủ chuyển tiếp Ethiopia năm 1991, tổng thống trực tiếp đầu tiên (Meles Zenawi) được coi là Tổng thống lâm thời.

Kể từ khi chính thức thành lập chức vụ tổng thống vào năm 1987, đã có 6 tổng thống chính thức. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia của Ethiopia. . Tổng thống hiện tại là Sahle-Work Zewde, cũng là nữ tổng thống đầu tiên của Ethiopia, được bầu vào ngày 25 tháng 10 năm 2018 bởi các thành viên của Quốc hội.[1][2]

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Trong danh sách, các Chủ tịch Derg được coi là nguyên thủ quốc gia – nhưng không được coi là tổng thống. Do đó, việc đánh số bắt đầu với sự thành lập chức vụ tổng thống Ethiopia đầu tiên vào năm 1987.

STT Chân dung Tên
(Sinh-Mất)
Nhiệm kỳ Đảng
(Liên minh)
Bầu cử
Bổ nhiệm Miễn nhiệm Thời gian tại nhiệm
Derg (Chính phủ Quân sự Lâm thời Ethiopia xã hội chủ nghĩa) (1974–1987) •
Trung tướng
Aman Mikael Andom
(1924–1974)
Quyền nguyên thủ quốc gia
12 tháng 9 năm 1974 17 tháng 11 năm 1974
(Từ chức)
66 ngày Quân đội
Thiếu tá
Mengistu Haile Mariam
(1937-)
Quyền nguyên thủ quốc gia
17 tháng 11 năm 1974 28 tháng 11 năm 1974 11 ngày Quân đội
Chuẩn tướng
Tafari Benti
(1921–1977)
28 tháng 11 năm 1974 3 tháng 2 năm 1977† 2 năm, 67 ngày Quân đội
Trung tá
Mengistu Haile Mariam
(1937-)
3 tháng 2 năm 1977 10 tháng 9 năm 1987 10 năm, 219 ngày Quân đội
COPWE
WPE
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Ethiopia (1987–1991) •
1 Mengistu Haile Mariam
(1937-)
10 tháng 9 năm 1987 21 tháng 5 năm 1991
(Từ chức)
3 năm, 253 ngày WPE 1987
Tesfaye Gebre Kidan
(1935–2004)
Quyền
21 tháng 5 năm 1991 27 tháng 5 năm 1991
(Hạ bệ)
6 ngày WPE
Chính phủ chuyển tiếp Ethiopia (1991–1995) •
Meles Zenawi
(1955–2012)
Lâm thời
28 tháng 5 năm 1991 22 tháng 8 năm 1995 4 năm, 86 ngày TPLF
(EPRDF)
Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia (1995–nay) •
2 Negasso Gidada
(1943–2019)
22 tháng 8 năm 1995 8 tháng 10 năm 2001 6 năm, 47 ngày ODP
(EPRDF)
Không đảng phái[a]
1995
3 Girma Wolde-Giorgis
(1924–2018)
8 tháng 10 năm 2001 7 tháng 10 năm 2013 11 năm, 364 ngày Không đảng phái 2001
2007
4 Mulatu Teshome
(1957-)
7 tháng 10 năm 2013 25 tháng 10 năm 2018 5 năm, 18 ngày ODP
(EPRDF)
2013
5 Sahle-Work Zewde
(1950-)
25 tháng 10 năm 2018 Tại nhiệm 5 năm, 164 ngày Không đảng phái 2018

Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Sahle-Work ZewdeMulatu TeshomeGirma Wolde-GiorgisNegasso GidadaMeles ZenawiTesfaye Gebre KidanTafari BentiMengistu Haile MariamAman Mikael Andom

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bị trục xuất khỏi cả đảng ODP và liên minh EPRDF vào ngày 22 tháng 6 năm 2001.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ethiopia gets first female president”. BBC News (bằng tiếng Anh). 25 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ Adebayo, Bukola. “Ethiopia appoints its first female president”. CNN. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ "ETHIOPIA: President expelled from ruling party", IRIN, 25 June 2001.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]