Danh sách sĩ quan hải quân Việt Nam Cộng hòa tu nghiệp ở trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hải quân Việt Nam Cộng hòa được phôi thai từ thời kỳ Quốc gia Việt Nam, thành lập vào ngày 6 tháng 3 năm 1952 do chính phủ thuộc địa Pháp hỗ trợ. Là một quân chủng thuộc Quân đội Quốc gia, thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Mọi hoạt động cũng như trang bị cho đơn vị này đều do người Pháp điều hành và chỉ huy.

Tháng 8 năm 1952, cũng do sự hỗ trợ của người Pháp, một trường đào tạo sĩ quan chỉ huy và cơ khí cho quân chủng được thành lập tại Nha Trang từ cơ sở cũ của Hải quân Pháp. Ban đầu các học viên đều được huấn luyện và thực tập trên các chiến hạm của Pháp và cũng do sĩ quan Hải quân Pháp huấn luyện. Mãi đến năm 1955 trường này mới được xây dựng và chỉnh trang hoàn thiện, đồng thời chính thức với sự chỉ huy và điều hành của sĩ quan Hải quân người Việt.

Song song với việc huấn luyện và đào tạo sĩ quan cho quân chủng, chính quyền Việt Nam Cộng hòa cũng xúc tiến quan hệ với đồng minh Hoa Kỳ về mặt quân sự, nhất là đối với quân chủng Hải quân. Nhằm nâng cao trình độ cho một số sĩ quan chỉ huy trong quân chủng, năm 1959 Hải quân VNCH bắt đầu gửi các sĩ quan trung cấp của quân chủng đi tu nghiệp lớp chỉ huy tham mưu tại trường Cao đẳng Hải chiến (United States Naval War Colloge) Newport, Rhode Island, Hoa Kỳ. Liên tục từ 1959 đến 1974 mỗi năm gửi đi tu nghiệp một sĩ quan, những sĩ quan này phải có cấp bậc từ Hải quân Trung tá trở lên và đã tốt nghiệp ngành chỉ huy và cơ khí. Ngoài ra Hải quân VNCH cũng gửi một số sĩ quan của quân chủng tu nghiệp lớp chỉ huy tham mưu ở trường Đại học Chỉ huy và Tham Quân đội Hoa Kỳ (US Army Command and General Staff College) Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Những sĩ quan tốt nghiệp ở hai trường này về sau đều được giữ những vị trí chỉ huy và tham mưu cao cấp trong quân chủng

Sau đây là danh sách sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng hòa tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến và Đại học Chỉ huy Tham mưu Hoa kỳ, trong đó có 8 vị được phong cấp tướng.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Họ và tên
(Thời gian sống)
Xuất thân
Cấp bậc
năm tu nghiệp
Niên khóa Cấp bậc
Chức vụ sau cùng
Chú thích
Cao đẳng Hải chiến
1[1]
Trần Văn Chơn
(1920-2019)
HQ Nha Trang K1[2]
Hải quân Trung tá
1959-1960
Đề đốc Thiếu tướng
Tư lệnh Hải quân[3]
Giải ngũ năm 1974.
2
Chung Tấn Cang
(1926-2007)
HQ Nha Trang K1
1960-1961
Phó Đô đốc Trung tướng
Tư lệnh Hải quân[4]
Tư lệnh cuối cùng Quân chủng Hải quân VNCH.
3
Đặng Cao Thăng
(1929-2005)
Hải quân Brest K1[5]
1961-1962
Phó Đề đốc Chuẩn tướng
Tư lệnh Vùng 4 Sông ngòi
Kiêm Tư lệnh Hạm đội 21 Đặc nhiệm.
4
Nguyễn Đức Vân
()[6]
Hải quân Brest K1
1962-1963
Hải quân Đại tá
Chỉ huy trưởng Trường Chỉ huy và Tham mưu Trung cấp Hải quân.
5
Trần Văn Phấn[7]
()
HQ Nha Trang K1
1963-1964
Hải quân Đại tá
Tư lệnh Hải quân
(1965-1966)
Trước đó, khi là Hải quân Thiếu tá được đi tu nghiệp tại trường Đại học Chỉ huy Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960.
Giải ngũ năm 1966.
6
Lâm Ngươn Tánh
(1928-2018)
HQ Nha Trang K1
1964-1965
Đề đốc Thiếu tướng
Phụ tá Quốc vụ khanh
Nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân (từ tháng 11/1974 đến tháng 3/1975).
7
Đinh Mạnh Hùng
(1932-2018)
HQ Nha Trang K2
1965-1966
Phó Đề đốc Chuẩn tướng
Tư lệnh Lực lượng Hành quân Lưu động sông.
8
Khương Hữu Bá
(1929-2015)
HQ Nha Trang K2
1966-1967
Hải quân Đại tá
Tư lệnh Hải khu 4
Hải khu 4 còn gọi là Hải quân Vùng IV Duyên hải.
9
Vũ Đình Đào
(1931)
HQ Nha Trang K3
1967-1968
Phó Đề đốc Chuẩn tướng
Tư lệnh Hải khu 3.
10
Nguyễn Hữu Chí
(1931-1988)
HQ Nha Trang K3
1968-1969
Phó Đề đốc Chuẩn tướng
Phụ tá Tư lệnh Hải quân
Đặc trách Hành quân Lưu động biển kiêm Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm 213 Duyên phòng.
11
Nguyễn Xuân Sơn
(1935)
HQ Nha Trang K4
1969-1970
Hải quân Đại tá
Tư lệnh Hạm đội Hải quân Vùng I Duyên hải (Hải khu 1).
12
Trịnh Xuân Phong
()
Hải quân Brest K2
1970-1971
Hải quân Đại tá
Tham mưu phó Quân huấn
Bộ Tư lệnh Hải quân
13
Ngô Khắc Luân
(1931)
HQ Nha Trang K2
Hải quân Đại tá
1971-1972
Hải quân Đại tá
Trưởng khối Tiếp vận
Bộ Tư lệnh Hải quân
14
Bùi Cửu Viên
(1932)
HQ Nha Trang K4
1972-1973
Hải quân Đại tá
Tư lệnh Hạm đội HQ 801
15
Phan Văn Cổn
(1933)
HQ Nha Trang K3
1973-1974
Hải quân Đại tá
Tham mưu phó Nhân viên
Bộ Tư lệnh Hải quân
16
Dư Trí Hùng
(1932)
Hải quân Brest K2
1974-1975
Hải quân Đại tá
Tư lệnh Hạm đội 12 HQ
Đại học CH & TM[8]
17
Đỗ Quý Hợp
(1928-2015)
HQ Nha Trang K2
Hải quân Trung tá
1966 - 1
Hải quân Đại tá
Chỉ huy trưởng Giang Lực
Kiêm Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sác
18
Nghiêm Văn Phú
(1928-2008)
HQ Nha Trang K2
1967 - 1
Phó Đề đốc Chuẩn tướng
Tư lệnh Lực lượng
Đặc nhiệm Tuần thám 212

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thứ tự từ niên khóa đầu tiên đến niên khóa cuối cùng.
  2. ^ Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang.
  3. ^ Đề đốc Trần Văn Chơn hai lần được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Hải quân. Lần thứ nhất: (1957-1959), lần thứ hai: (1966-1974). Là vị Tư lệnh Quân chủng với thời gian lâu nhất hơn 10 năm.
  4. ^ Phó Đề đốc Chung Tấn Cang hai lần được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Hải quân. Lần thứ nhất (1963-1965), lần thứ hai (1975).
  5. ^ Phó Đề đốc Đặng Cao Thăng nguyên xuất thân từ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định chuyển sang Quân chủng Hải quân thụ huấn khóa 1 Brest ở Pháp.
  6. ^ Hải quân Đại tá Nguyễn Đức Vân từ trần tại Tiểu bang Virginia, Hoa Kỳ. Không rõ sinh quán, năm sinh và năm mất.
  7. ^ Trong Quân lực VNCH có hai sĩ quan cấp Đại tá cùng có họ và tên giống nhau. Người thứ nhất là Hải quân Đại tá Trần Văn Phấn, người thứ hai là Đại tá Pháo binh Trần Văn Phấn về sau biệt phái qua Bộ Nội vụ giữ chức vụ Phụ tá cho Tổng Giám đốc Cảnh sát Quốc gia.
  8. ^ Đại học Chỉ huy và Tham mưu Quân đội Hoa Kỳ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa
  • Những dòng ký ức - Diệp Mỹ Linh
  • Trường Cao đẳng Hải chiến Hải quân Hoa Kỳ - dòng sông cũ