Darkside (bài hát của Alan Walker)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Darkside"
Đĩa đơn của Alan Walker, Au/Ra và Tomine Harket từ album Different World
Phát hành27 tháng 7 năm 2018
Thu âm6 tháng 7 năm 2018
Thể loại
Thời lượng3:31
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Walker
  • Mood Melodies
  • Olsen
  • Mere Music
Thứ tự đĩa đơn của bài hát của Alan Walker
"All Falls Down"
(2017)
"Darkside"
(2018)
"Diamond Heart"
(2018)
Mẫu âm thanh
Một đoạn nhạc mẫu dài 27 giây trích từ bài hát.
Video âm nhạc
"Darkside" trên YouTube

Darkside là một bài hát do nam DJnhà sản xuất thu âm người Anh gốc Na Uy, Alan Walker thể hiện, hợp tác với ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Đức gốc Antigua, Au/Ra và ca sĩ người Na Uy, Tomine Harket. Bài hát được phát hành vào ngày 27 tháng 7 năm 2018 thông qua Mer Musikk và Ultra Records. Hai bản remix cũng đã được phát hành, một của DJ kiêm nhà sản xuất người Áo LUM!X và một của Afrojack với sự cộng tác của Chasner. Tuy nhiên, cả hai đều không được xuất bản chính thức bởi kênh YouTube của Walker.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn này là phần thứ hai trong bộ ba phim World of Walker, với thế giới khoa học viễn tưởng tương lai, hậu tận thế được thấy trong video âm nhạc trước đó của anh "All Falls Down" được xem lại ở đây với những góc nhìn đầy hy vọng về tương lai với những cảnh quan hùng vĩ. Video trước "All Falls Down", "Tired" đóng vai trò là phần tiền truyện của bộ ba phim này, trong đó một cơn bão mặt trời đã phá hủy toàn bộ công nghệ trên trái đất, thay đổi tiến trình của loài người mãi mãi.[1] Lời bài hát trong phần điệp khúc, "I see it, let's feel it, while we're still young and fearless" lấy một phần từ giai điệu của ca khúc "Heart of Courage" của Two Steps from Hell.[2]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Những video này do đạo diễn Kristian Berg của MER chỉ đạo. Cùng với video âm nhạc đi kèm, "Darkside" là bài hát thứ hai trong bộ ba "World of Walker" và tiếp nối đĩa đơn trước đó, "All Falls Down".[3]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Áo (IFPI Áo)[22] Vàng 15.000double-dagger
Canada (Music Canada)[23] Bạch kim 80.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[24] Vàng 45.000double-dagger
México (AMPROFON)[25] Vàng 30.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[26] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Bồ Đào Nha (AFP)[27] Vàng 5.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[28] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[29] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[30] Vàng 500.000double-dagger
Streaming
Thụy Điển (GLF)[31] 2× Bạch kim 16.000.000dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số stream.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Alan Walker Releases New Single/Video "Darkside" Featuring AU/RA And Tomine Harket”. rcarecords.com. 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Darkside - Alan Walker - 0:34 Heart of Courage - 0:43
  3. ^ “Alan Walker - "Darkside feat Au/Ra and Tomine Harket". frontview magazine. 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ "Austriancharts.at – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ "Ultratop.be – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ "Ultratop.be – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ "Alan Walker Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ "Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket: Darkside" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ "Musicline.de – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ "Nederlandse Top 40 – week 47, 2018" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ "Dutchcharts.nl – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ "Norwegiancharts.com – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 29 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ "Swedishcharts.com – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ "Swisscharts.com – Alan Walker feat. Au/Ra & Tomine Harket – Darkside" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ "Alan Walker Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2018”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ “Hot Dance/Electronic Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “Hot Dance/Electronic Songs – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Alan Walker ft. Tomine Harket & Au/Ra – Darkside” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
  23. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Alan Walker – Darkside (ft. Au/Ra & Tomine Harket)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Alan Walker feat. Tomine Harket & Au/Ra – Darkside” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
  25. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023. Nhập Alan Walker, Au/Ra & Tomine Harket ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Darkside ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  26. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2020 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Bồ Đào Nha – Alan Walker – Darkside” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  28. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Darkside')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2021.
  29. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Alan Walker/Aura/Tomine Harket – Darkside” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  30. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Alan Walker, Au/Ra & Tomine Harket – Darkside” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  31. ^ “Sverigetopplistan – Alan Walker” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2021.