Doaa Elghobashy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Doaa el-Ghobashy
Thông tin cá nhân
Quốc tịchEgyptian
Sinh8 tháng 11, 1996 (27 tuổi)
Quê quánBeheira Governorate
Chiều cao180 cm (5 ft 11 in)
Thông tin bóng chuyền bãi biển
Đồng đội hiện tại
Đội
Nada Meawad

Doaa Elghobashy (tiếng Ả Rập: دعاء الغباشي, sinh nhật ngày 8 tháng 11 năm 1996) là một vận động viên bóng chuyền bãi biển Ai Cập.

Nghề nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Elghobashy đã tham dự Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro cùng với Nada Meawad trong cuộc thi bóng chuyền bãi biển. Cô và Meawad đủ điều kiện tham gia Thế vận hội sau khi giành Cúp lục địa CAVB được tổ chức tại Nigeria.[1]

Đội đã quay đầu trong trận đấu đầu tiên của họ với Đức khi đội mặc áo dài tay và quần dài và Elghobashy mặc áo trùm đầu - lần đầu tiên ở Olympic trong môn bóng chuyền bãi biển.[2] Đội cũng là đội Olympic đầu tiên của Ai Cập thi đấu trong một giải bóng chuyền bãi biển.[2] Mặc dù Elghobashy và Meawad không tiến lên trong giải đấu, Elghobashy đã trở thành nguồn cảm hứng cho phụ nữ Hồi giáo, đặc biệt là những người chơi thể thao và đội khăn trùm đầu, khi cô gia nhập hàng ngũ vài phụ nữ Hồi giáo thi đấu với chiếc khăn trùm đầu.[3]

Elghobashy đã đeo khăn trùm đầu trong 10 năm và nó luôn là một phần trong sự nghiệp bóng chuyền bãi biển của cô.[4] Cô được phép mặc nó trong Thế vận hội sau khi liên đoàn bóng chuyền quốc tế nới lỏng các quy định về đồng phục để nhạy cảm hơn về văn hóa trước Thế vận hội Mùa hè 2012 tại London.[4]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phụ nữ Hồi giáo trong thể thao

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Profile - Doaa Elghobashy”. rio2016.fivb.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b “Olympic volleyball player capturing global attention for her hijab speaks out” (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ “What Olympian Hijabis Like Doaa El Ghobashy Mean To Me As A Muslim Woman”. www.bustle.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ a b “Egyptian beach player: Hijab won't keep me from sport” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.