Bước tới nội dung

Ebosia bleekeri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ebosia bleekeri
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Họ (familia)Scorpaenidae
Chi (genus)Ebosia
Loài (species)E. bleekeri
Danh pháp hai phần
Ebosia bleekeri
(Döderlein, 1884)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pterois bleekeri Döderlein, 1884
  • Ebosia kagoshimae Oshima, 1956

Ebosia bleekeri là một loài cá biển thuộc chi Ebosia trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1884.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù không được giải nghĩa nhưng từ định danh bleekeri rõ ràng được đặt theo tên của Pieter Bleeker.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

E. bleekeri có phân bố tập trung ở Tây Thái Bình Dương, đã được ghi nhận từ Trung Nhật Bản, đảo Jeju (Hàn Quốc), đảo Đài Loan, vịnh Nha Trang (Việt Nam), Philippines, Nam Indonesia, đông bắc ÚcVanuatu,[2] độ sâu khoảng 110–152 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở E. bleekeri là 22 cm.[3] E. bleekeri đực có số lượng ngạnh quanh mắt nhiều và cứng chắc hơn so với con cái. Sự dị hình giới tính còn được ghi nhận qua màu sắc vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi (gọi chung là vây giữa), với vây giữa màu vàng cam ở cá đực và màu đỏ ở cá cái.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 9–10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 6–8; Số tia vây ngực: 15–17.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b c Matsunuma, Mizuki; Motomura, Hiroyuki (2014). “A new species of scorpionfish, Ebosia saya (Scorpaenidae: Pteroinae), from the western Indian Ocean and notes on fresh coloration of Ebosia falcata (PDF). Ichthyological Research. 62 (3): 293–312. doi:10.1007/s10228-014-0445-4. ISSN 1616-3915.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Ebosia bleekeri trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.