Elbait
Giao diện
| Elbait | |
|---|---|
| Thông tin chung | |
| Thể loại | Khoáng vật silicat |
| Công thức hóa học | Na(LiAl)3Al6Si6O18(BO3)3(OH)4 |
| Hệ tinh thể | Ba phương |
| Nhận dạng | |
| Màu | Lục, đỏ đến hồng, xanh dương,, cam, vàng, không màu, nhiều màu |
| Dạng thường tinh thể | Lăng trụ, có sọc |
| Cát khai | Kém/không rõ theo {1120} và {1011} |
| Vết vỡ | Bán vỏ sò |
| Độ cứng Mohs | 7½ |
| Ánh | Thủy tinh |
| Màu vết vạch | Trắng |
| Tính trong mờ | Trong suốt đến mờ |
| Mật độ | 2,9 – 3,2 |
| Thuộc tính quang | Một trục (-) |
| Chiết suất | nω = 1,635 – 1,650 nε = 1,615 – 1,632 |
| Khúc xạ kép | δ = 0,020 |
| Tham chiếu | [1][2] |
Elbait là một khoáng vật silicat vòng, thuộc nhóm tourmalin. Nó được phát hiện đầu tiên trên đảo Elba, Ý vào năm 1913 và sau đó ở nhiều nơi trên thế giới. Năm 1994, một lượng lớn được phát hiện ở O'Grady Lakes, Yukon, Canada.
Elbait thành tạo trong các đá mácma và biến chất và trong các mạch cộng sinh với lepidolit, microclin, và spodumen trong pegmatit granit; cùng với andalusit và biotit trong schist; và với molybdenit và cassiterit trong các mỏ trao đổi nhiệt dịch.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Elbaite: Elbaite mineral information and data". Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.
- ^ "Elbaite". WebMineral. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.