Flower (nhóm nhạc Nhật Bản)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Flower
Nguyên quánNhật Bản
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2009-hiện tại
Hãng đĩaSony Music Asociated Recordsonenation
Hợp tác với
Thành viênFujii Shuuka
Shigetome Manami
Nakajima Mio
Washio Reina
Bandou Nozomi
Satou Harumi
Cựu thành viênMizuno Erina
Mutou Chiharu
Ichiki Kyouka

Flower (Furawaa フラワー) (Tên cũ: FLOWER (2009-2012)) là một nhóm nhạc pop nữ của Nhật Bản được thành lập, liên kết với LDH vào năm 2009 và ký hợp đồng thu âm với hãng đĩa Sony Music Associated Records. Họ là một dance&vocal unit của nhóm nhạc tổ hợp nữ E-girls bên cạnh hai nhóm nhạc khác là Dream và Happiness. Ban đầu nhóm có chín thành viên (ba ca sĩ hát chính và sáu vũ công), nhưng hiện nay chỉ còn sáu thành viên (một ca sĩ hát chính và năm vũ công biểu diễn).

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2009-Năm 2010:[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 01 tháng 4 năm 2009, từ trường múa EXPG (EXILE Professional Gym) do văn phòng giải trí LDH vận hành, Mizuno Erina (trưởng nhóm), Fujii Shuuka, Shigetome Manami, Nakajima Mio đã thành lập như một nhóm nhảy biểu diễn và được biết đến với tên "FLOWER". Họ bắt đầu xuất hiện trong các video âm nhạc (MV) của nhóm nhạc EXILE, ngoài làm người mẫu (modeling), trước khi được nổi tiếng khi phục vụ vũ đạo như những backup dancer (vũ công dự bị) trong suốt "EXILE LIVE TOUR 2010 FANTASY", cùng với các nhóm nhạc như Happiness và Dream - hai nhóm này cũng đang dưới sự điều hành của LDH.

Năm 2011:[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2011, E-girls (EXILE girls) đã được hình thành như một dự án hợp tác có tính năng giữa FLOWER và hai nhóm nhạc chị em Dream và Happiness. Trong khi hai nhóm khác có ca sĩ, thì FLOWER chỉ được trình diễn vũ đạo tại những show diễn của E-girls.

Vào tháng 2 năm 2011, EXILE tổ chức một cuộc tìm kiếm tài năng trên toàn quốc, có tiêu đề "EXILE Presents VOCAL BATTLE AUDITION 3~For Girls~", đặc biệt nhằm vào các cô gái trẻ, tuổi từ 12-25 do LDH tài trợ để tìm ra các thành viên mới cho nhóm FLOWER. Cuối cùng, hai vũ công Bandou Nozomi và Satou Harumi đã được lựa chọn để tham gia vào nhóm. Tuy nhiên những người chiến thắng của cuộc thi thử giọng ca sĩ sẽ không được công bố cho đến "E-girls SHOW" được tổ chức tại SHIBUYA-AX. Và ở đó, Washio Reina, Mutou Chiharu và Ichiki Kyoka sẽ là ca sĩ chính của FLOWER đã được công bố. Và nhóm - với chín thành viên, đã biểu diễn bài hát "Still" (đây là bài hát trong buổi thử giọng), bên cạnh đó, cũng đã tiết lộ rằng nó sẽ là đĩa đơn debut của nhóm.

Ngày 12 tháng Mười, nhóm đã cho ra mắt single "Still".

Năm 2012:[sửa | sửa mã nguồn]

FLOWER tiếp tục phát hành một vài single suốt năm 2012 cùng với việc quảng bá như là những thành viên của E-girls.

Ngày 29 tháng 2 năm 2012, nhóm phát hành single "SAKURA Regret (SAKURA リグレット)".

Single "forget-me-not~Wasurenagusa~ (forget-me-not 〜ワスレナグサ〜)" cũng được phát hành cùng năm vào ngày 22 tháng Tám.

Vào gần cuối năm, ngày 28 tháng Mười Một, nhóm cho ra tiếp một single mới mang tên "Koibito ga Santa Claus (恋人がサンタクロース)".

Năm 2013:[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm này, các ký hiệu của tên nhóm đã được thay đổi từ "FLOWER" thành"Flower".

Trong tháng 6 năm 2013, LDH đã công bố một cuộc thi giữa Flower với nhóm nhạc chị em Happiness, trong đó cả hai nhóm sẽ cùng phát hành đĩa đơn của họ vào ngày 07 tháng Tám, và người chiến thắng của cuộc thi sẽ có quyền đưa một trong những bài hát của mình vào đĩa đơn kế tiếp của E-girls. "Taiyou to Himawari (太陽と向日葵)" chính là đĩa đơn mà Flower đã phát hành. Hai tuần sau đó, Flower đã giành chiến thắng khi được tiết lộ qua chương trình truyền hình "Shuukan EXILE(週刊EXILE)". Như một "phần thưởng", bài hát "Hatsukoi (初恋)" của họ đã được đưa vào single "Gomennasai no Kissing You (ごめんなさいのKissing You)" của E-girls.

Trưởng nhóm Mizuno Erina đã tuyên bố chính thức rút khỏi Flower và E-girls vào ngày 18 tháng 10 năm 2013 với lý do muốn tập trung vào sự nghiệp diễn xuất của mình (nhưng cũng dưới sự lãnh đạo của LDH).

Ngày 25 tháng Mười Hai, tại sự kiện ra mắt đĩa đơn thứ sáu của Flower - "Shirayukihime (白雪姫)" - đây là đĩa đơn mang phiên bản đầu tiên của họ như là một nhóm nhạc tám thành viên, LDH tuyên bố rằng Shigetome Manami sẽ là người lãnh đạo mới của nhóm.

Năm 2014:[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 22 tháng 1 năm 2014, nhóm đã phát hành album đầu tiên của mình, mang tên "Flower".

Ngày 12 tháng Mười, Mutou Chiharu tuyên bố rút khỏi Flower và cả E-girls để đi du học vào tháng tới. Và Mutou đã rời khỏi nhóm vào phút cuối của sự kiện ra mắt single thứ tám "Akikaze no Answer (秋風のアンサー)" được diễn ra tại Ikebukuro Sunshine City vào ngày 12 tháng Mười Một, đây cũng là đĩa đơn cuối cùng bao gồm Mutou.

Trong tháng 12 năm 2014, LDH thông báo rằng Flower sẽ phát hành đĩa đơn thứ chín, "Sayonara, Alice /TOMORROW~Shiawase no Housoku (さよなら、アリス/TOMORROW~しあわせの法則)" của họ vào ngày 18 tháng Hai. Đây sẽ là đĩa đơn A-side đôi đầu tiên của Flower, và cũng là đĩa đơn đầu tiên mà họ không có Mutou, như bảy thành viên.

Năm 2015:[sửa | sửa mã nguồn]

Flower công bố việc phát hành album thứ hai của họ, "Hanadokei (花時計)", vào ngày 03 tháng 2 năm 2015, sẽ được phát hành vào ngày 04 tháng 3 năm 2015.

Ngày 14 tháng Hai, trong ngày đầu tiên tại tour diễn thứ hai của E-girls - "COLORFUL WORLD", Flower đã công bố về tour diễn live đầu tiên của họ - "Flower LIVE TOUR 2015 "Hanadokei" (Flower LIVE TOUR 2015 "花時計")", sẽ được tổ chức tại năm thành phố trên toàn quốc bao gồm Sapporo, Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka và sẽ bắt đầu từ ngày 5 tháng Sáu cho đến ngày 10 tháng Bảy.

Họ đã phát hành single thứ mười của họ "Blue Sky Blue" vào ngày 29 tháng 4 năm 2015.

Ngày 07 tháng Mười, Ichiki Kyoka cũng đã chính thức tuyên bố rút khỏi cả hai nhóm E-girls và Flower để đi theo một con đường khác.

Ngày 16 tháng 12 năm 2015, "Hitomi no Oku no Ginga (瞳の奥の銀河)" - đĩa đơn thứ mười một của nhóm đã được phát hành.

Năm 2016:[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn thứ mười hai, "Yasashisa de Afureru you ni (やさしさで溢れるように)" đã được Flower công bố sẽ cho phát hành vào ngày 01 tháng 6 năm 2016, track 1 của single là bài hát do nhóm cover của bài hát cùng tên do ca sĩ JUJU hát gốc.

Các thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Họ và Tên Ngày sinh Nơi sinh Tốt nghiệp
Fujii Shuuka

藤井萩花

(ふじい しゅうか)

14/10/1994

(21 tuổi)

Osaka Vũ công

EXPG tại Osaka

Shigetome Manami

重留真波

(しげとめ まなみ)

11/10/1994

(21 tuổi)

Tỉnh Miyazaki Trưởng nhóm & Vũ công

EXPG tại Miyazaki

Nakajima Mio

中島美央

(なかじま みお)

23/11/1993

(22 tuổi)

Osaka Vũ công

EXPG tại Osaka

Washio Reina

鷲尾伶菜

(わしお れいな)

20/1/1994

(22 tuổi)

Tỉnh Saga Ca sĩ hát chính & Vũ công

EXPG tại Fukuoka

Bandou Nozomi

坂東希

(ばんどう のぞみ)

04/9/1997

(18 tuổi)

Tokyo Vũ công

EXPG tại Tokyo

Satou Harumi

佐藤晴美

(さとう はるみ)

08/6/1995

(21 tuổi)

Tỉnh Yamagata Vũ công

MPF, ViVid

Các thành viên cũ
Mizuno Erina

水野絵梨奈

(みずの えりな)

(Rời nhóm: 18/10/2013)

08/02/1993

(23 tuổi)

Tokyo Trưởng nhóm & Vũ công

EXPG tại Tokyo

Mutou Chiharu

武藤千春

(むとう ちはる)

(Rời nhóm: 13/11/2014)

03/04/1995

(21 tuổi)

Tokyo Ca sĩ hát chính & Vũ công

EXPG tại Tokyo

Ichiki Kyouka

市來杏香

(いちき きょうか)

(Rời nhóm: 7/10/2015)

04/01/1997

(19 tuổi)

Tỉnh Fukuoka Ca sĩ hát chính & Vũ công

EXPG tại Fukuoka

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Năm Ngày phát hành Tựa đề Vị trí xếp hạng Tiêu chuẩn Số phần tiêu chuẩn Từ album
JPN Oricon JPN Billboard
1 2011 12/10 Still

Vẫn

5 15 Phiên bản giới hạn AICL-2304/5 Flower
Phiên bản thường AICL-2306
2 2012 29/02 SAKURA Regret

SAKURAリグレット

SAKURA Ân hận

12 19 Phiên bản giới hạn AICL-2335/6
Phiên bản thường AICL-2337
3 22/08 forget-me-not ~Wasurenagusa~

forget-me-not 〜ワスレナグサ〜

Xin Đừng Quên Em

13 25 Phiên bản giới hạn AICL-2415/6
Phiên bản thường AICL-2417
Phiên bản Gundam AGE (ガンダムAGE) AICL-2418
4 28/11 Koibito ga Santa Claus

恋人がサンタクロース

Người Yêu Của Em Là Santa Claus

10 31 Phiên bản giới hạn AICL-2480/1
Phiên bản thường AICL-2482
5 2013 07/08 Taiyou to Himawari

太陽と向日葵

Mặt Trời và Hoa Hướng Dương

5 7 Phiên bản giới hạn AICL-2566/7
Phiên bản thường AICL-2568
Phiên bản giới hạn AICL-2569
6 25/12 Shirayukihime

白雪姫

Bạch Tuyết

3 5 Phiên bản giới hạn AICL-2613/4
Phiên bản thường AICL-2615
Phiên bản giới hạn AICL-2616
7 2014 11/06 Nettaigyo no Namida

熱帯魚の涙

Nước Mắt Loài Cá Nhiệt Đới

5 8 Phiên bản giới hạn AICL-2673/4 花時計
Phiên bản thường AICL-2675
Phiên bản giới hạn AICL-2676
8 12/11 Akikaze no Answer

秋風のアンサー

Câu Trả Lời Của Làn Gió Mùa Thu

3 4 Phiên bản giới hạn AICL-2747/8
Phiên bản thường AICL-2749
Phiên bản giới hạn AICL-2750
9 2015 18/02 Sayonara, Alice / TOMROW ~Shiawase no Housoku~

さよなら、アリス / TOMORROW 〜しあわせの法則〜

Tạm biệt em, Alice / NGÀY MAI ~Quyền Hạnh Phúc~

7 7 Phiên bản giới hạn AICL-2878/9
Phiên bản thường AICL-2810
28 Phiên bản giới hạn AICL-2811
10 29/04 Blue Sky Blue

Bầu Trời Xanh

6 8 Phiên bản giới hạn AICL-2863/4 THIS IS Flower THIS IS BEST
Phiên bản thường AICL-2865
Phiên bản giới hạn AICL-2866
11 26/12 Hitomi no Oku no Ginga

瞳の奥の銀河

Dải Ngân Hà Nằm Sâu Trong Đôi Mắt

2 2 Phiên bản giới hạn AICL-3025/6
Phiên bản thường AICL-3027/8/9
Phiên bản giới hạn AICL-3030
12 2016 01/06 Yasashisa de Afureru you ni

やさしさで溢れるように

Để Dâng Tràn Niềm Hạnh Phúc

2 2 Phiên bản giới hạn AICL-3115/6
Phiên bản thường AICL-3117
Phiên bản giới hạn AICL-3118

Đĩa đơn kỹ thuật số[sửa | sửa mã nguồn]

・Taiyou to Himawari [31/07/2013]

・Hatsukoi [02/10/2013]

・Shirayukihime [04/12/2013]

・Hatsukoi acoustic version [11/12/2013]

・let go again feat. VERBAL (m-flo) [08/01/2014]

・TOMORROW ~Shiawase no Housoku~ [16/12/2014]

・Hitomi no Oku no Ginga [28/11/2015]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Năm Ngày phát hành Tựa đề Vị trí xếp hạng Chi tiết album Thông số kỹ thuật
JPN Oricon JPN Billboard
1 2014 22/01 Flower 3 3 ・Định dạng: LP, digital download

・Hãng đĩa: Sony Music Associated Records ・onenation

Phiên bản thường

Phiên bản giới hạn

2 2015 04/03 Hanadokei

花時計

2 2 ・Định dạng: LP, digital download

・Hãng đĩa: Sony Music Associated Records ・onenation

Phiên bản thường

Phiên bản giới hạn (DVD)

Phiên bản giới hạn (BD)

Best Album[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Năm Ngày phát hành Tựa đề Vị trí xếp hạng Chi tiết album Thông số kỹ thuật
JPN Oricon JPN Billboard
1 2016 14/09 THIS IS Flower THIS IS BEST ・Định dạng: CD+Blu-ray, CD+DVD, CD album, digital download

・Hãng đĩa: Sony Music Associated Records ・onenation

Phiên bản thường (2CD) (AICL-3168-3169)

Phiên bản giới hạn (2CD+2BD) (AICL-3160~3163)

Phiên bản giới hạn (2CD+2DVD) (AICL-3164~3167)

Sự xuất hiện khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày phát hành Tựa đề bài hát (Những) Người trình diễn khác Từ Album
2013 02/10 Hatsukoi

初恋

Mối tình đầu

E-girls Gomennasai no Kising You (ごめんなさいのKissing You) của E-girls
2014 26/03 Nando Demo

何度でも

Dẫu bao lần

Watashi to Drecom -DREAMS COME TRUE 25th ANNIVERSARY BÉT COVERS- (私とドリカム -DREAMS COME TRUE 25th ANNIVERSARY BEST COVERS-) của DREAMS COME TRUE
2015 04/03 Dreamin' Together

Cùng Nhau Mơ Ước

Little Mix Hanadokei (花時計) của Flower

Cộng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề bài hát Cộng tác cho Từ đĩa đơn
be with you Ca khúc quảng cáo (CM song) cho "JOL" (「JOL」) của Mainabi (マイナビ) Đĩa đơn thứ 2 "SAKURA Regret"
SAKURA Regret (SAKURAリグレット) Kết thúc chủ đề cho "MUSIC FOCUS" (『MUSIC FOCUS』) tháng 3 năm 2012 trên kênh CTC
Kết thúc chủ đề cho "Hiruobi!" (『ひるおび!』) tháng 3 năm 2012 trên kênh TBS
forget-me-not ~Wasurenagusa~ (forget-me-not 〜ワスレナグサ〜) Kết thúc chủ đề cho anime "Kidou Senshi Gundam AGE" (『機動戦士ガンダムAGE』) trên kênh MBS và TBS Đĩa đơn thứ 3 "forget-me-not ~Wasurenagusa~"
YOUR GRAVITY Kết thúc chủ đề cho "Guruguru Ninetynine" (『ぐるぐるナインティナイン』) tháng 7 - tháng 9 năm 2012 trên kênh NTV
Hatsukoi (初恋) Ca khúc quảng cáo (CM song) cho "Samantha×Kawaii×Art" (「Samantha×カワイイ×Art」) của Samantha Thavasa Đĩa đơn thứ 6 "Gomennasai no Kissing You" của E-girls
Kết thúc chủ đề cho "music-Ru TV" (『musicる TV』) tháng 10 năm 2013 trên kênh Asahi
Shirayukihime (白雪姫) Bài hát chủ đề cho drama "Bokura wa Minna Shinde iru♪" (僕らはみんな死んでいる♪』) trên kênh NOTTV Đĩa đơn thứ 6 "Shirayukihime"
COLOR ME UP! Bài hát chủ đề cho "Oh! Bargain" CM (「Oh! Bargain」CM) của OPA
Nettaigyo no Namida (熱帯魚の涙) Kết thúc chủ đề cho "Sukkiri!!" (『スッキリ!!』) tháng 5 năm 2014 trên kênh NTV Đĩa đơn thứ 7 "Nettaigyo no Namida"
Flower Garden Bài hát chủ đề cho "Dainikai Zenkoku Chuugakkou Rizumu Dansu Fureai Konkuuru" (「第二回全国中学校リズムダンスふれあいコンクール」) Đĩa đơn thứ 8 "Akikaze no Answer"
Akikaze no Answer (秋風のアンサー) Bài hát chủ đề cho drama "Binta! ~Bengoshi Jimuin Minowa ga Ai de Kaiketsu shimasu~ (『ビンタ!〜弁護士事務員ミノワが愛で解決します〜』) trên kênh YTV và NTV
TOMORROW ~Shiawase no Housoku (TOMORROW 〜しあわせの法則〜) Bài hát chủ đề cho phim "ANNIE" phiên bản lồng tiếng Tiếng Nhật (『ANNIE/アニー』日本語吹替版) Đĩa đơn thứ 9 "Sayonara, Alice / TOMORROW ~Shiawase no Housoku"
Sayonara, Alice (さよなら、アリス) Bài hát chủ đề cho "Sukkiri!!" (『スッキリ!!』) tháng 2 năm 2015 trên kênh NTV
Blue Sky Blue Ca khúc quảng cáo (CM song) cho "Fashio E-girls Jisshou Raibu-hen" (「ファシオ E-girls 実証ライブ篇」CMソング) của KOSE Đĩa đơn thứ 10 "Blue Sky Blue"
Clover Ca khúc quảng cáo (CM song) cho "Rikunabi Shingaku" (「リクナビ進学」) của Recruit (リクルート)
Hitomi no Oku no Ginga (瞳の奥の銀河) Bài hát kết thúc chủ đề cho anime "Kindaichi Shounen no Jikenbo R" (Kindaichi Case Files (R): Season 2) (『金田一少年の事件簿R』) trên kênh YTV và NTV Đĩa đơn thứ 11 "Hitomi no Oku no Ginga"
Yasashisa de Afureru you ni (やさしさで溢れるように) Bài hát chủ đề cho bộ phim Shokubutsu Zukan Unmei no Koi, Hiroimashita (『植物図鑑 運命の恋、ひろいました』)

Đĩa đơn thứ 12 "Yasashisa de Afureru You ni"
Hoka no Dareka yori Kanashii Koi wo Shita dake (他の誰かより悲しい恋をしただけ) Kết thúc chủ đề cho "Sukkiri!!" (『スッキリ!!』) tháng 9 năm 2016 trên kênh NTV Best album "THIS IS Flower THIS IS BEST"

Xuất hiện[sửa | sửa mã nguồn]

TV[sửa | sửa mã nguồn]

  • Shuukan EXILE (週刊EXILE)(tháng 1 năm 2011 -, trên kênh TBS
  • Suiyou Kayou-sai (水曜歌謡祭)(tháng 4 - tháng 9 năm 2015, trên kênh Fuji TV)

CM[sửa | sửa mã nguồn]

  • マイナビ「JOL」(năm 2012)bởi Mizuno ・Fujii ・Washio ・Satou(năm 2014)bởi Fujii ・Washio ・Satou
  • OPA「Oh! Bargain」(2012年12月 - 2013年1月)bởi Mizuno ・Fujii ・Bandou

MV[sửa | sửa mã nguồn]

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

  • FM OSAKA E∞tracks Selection "FLOWER no Tsubomi" (FM OSAKA E∞tracks Selection 「FLOWERのつぼみ」)(tháng 7 - tháng 12 năm 2012, FM OSAKA)bởi Washio ・Mutou
  • Flower Blooming Radio(tháng 1 - tháng 6 năm 2014, FM Fukuoka) bởi Ichiki

Live Tours[sửa | sửa mã nguồn]

Flower LIVE TOUR 2015 "Hanadokei" (Flower LIVE TOUR 2015 "花時計") (năm 2015)

  • Ngày 05 tháng 6:Hokkaido ・Zepp Sapporo
  • Ngày 18 tháng 6, ngày 19 tháng 6:Fukuoka ・Zepp Fukuoka
  • Ngày 25 tháng 6, ngày 26 tháng 6 :Tokyo ・Zepp Tokyo
  • Ngày 02 tháng 7, ngày 03 tháng 7:Osaka ・Zepp Namba
  • Ngày 09 tháng 7, ngày 10 tháng 7 :Aichi ・Zepp Nagoya

Flower Theater 2016 〜THIS IS Flower〜 (năm 2016)

Flower Theater 2016 〜THIS IS Flower〜 THE FINAL

  • Ngày 16 tháng 1 năm 2017:Tokyo ・TOKYO INTERNATIONAL FORUM Hall A

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]