Danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz
Giao diện
(Đổi hướng từ From the Cutting Room Floor)
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz | |
---|---|
Jason Mraz biểu diễn vào tháng 3 năm 2011. | |
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 3 |
Video âm nhạc | 10 |
EP | 12 |
Đĩa đơn | 8 |
Album nhạc phim | 4 |
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz, nam ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ, bao gồm 4 album phòng thu, 5 album thu trực tiếp, 1 album video, 13 đĩa mở rộng, 13 đĩa đơn, 4 đĩa đơn quảng bá và 12 video âm nhạc.
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [2] |
Áo [3] |
Canada [1] |
Đức [4] |
Hà Lan [5] |
New Zealand [6] |
Thụy Điển [7] |
Thụy Sĩ [8] |
Anh [9] | |||
Waiting for My Rocket to Come |
|
55 | 61 | — | — | — | — | 35 | — | — | — | |
Mr. A–Z |
|
5 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |
We Sing. We Dance. We Steal Things. |
|
3 | 3 | 4 | 3 | 14 | 6 | 5 | 5 | 12 | 8 | |
Love Is a Four Letter Word |
|
2 | 23 | 6 | 1 | 12 | 2 | 25 | — | 4 | 2 |
|
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album thu trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Bỉ [17] |
Tây Ban Nha [18] |
Pháp [19] |
Hà Lan [5] | ||
Live at Java Joe's |
|
— | — | — | — | — |
Sold Out (In Stereo) |
|
— | — | — | — | — |
Tonight, Not Again: Jason Mraz Live at the Eagles Ballroom |
|
49 | — | — | — | — |
Selections for Friends – Live from: Schubas Tavern, Chicago, Montalvo Winery, Saratoga California |
|
— | — | — | — | — |
Jason Mraz's Beautiful Mess – Live on Earth |
|
35 | 84 | 99 | 110 | 53 |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết |
---|---|
Tonight, Not Again: Jason Mraz Live at the Eagles Ballroom |
|
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |
---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Canada [1] | ||
A Jason Mraz Demonstration |
|
— | — |
From the Cutting Room Floor |
|
— | — |
On Love, In Sadness (The E Minor EP in F) |
|
— | — |
Extra Credit |
|
— | — |
Jimmy Kimmel Live: Jason Mraz |
|
— | — |
Geekin' Out Across the Galaxy |
|
— | — |
iTunes Live: London Sessions |
|
— | — |
We Sing. |
|
101 | — |
We Dance. |
|
52 | — |
We Steal Things. |
|
— | — |
Yours Truly: The I'm Yours Collection |
|
— | — |
Life Is Good |
|
39 | — |
Live Is a Four Letter Word |
|
56 | 47 |
"—" Dĩa mở rộng không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [20] |
Úc [21] |
Áo [3] |
Canada [22] |
Đức [23] |
Hà Lan [5] |
New Zealand [6] |
Thụy Điển [7] |
Thụy Sĩ [8] |
Anh [24] | ||||
"The Remedy (I Won't Worry)" | 2003 | 15 | 63 | — | — | — | 89 | 32 | — | — | 79 | Waiting for My Rocket to Come | |
"Curbside Prophet" | 2004 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"You and I Both" | 110 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Wordplay" | 2005 | 81 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Mr. A–Z | |
"Did You Get My Message?"[25] (có sự tham gia của Rachael Yamagata) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Geek in the Pink" | 2006 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 128 | ||
"The Beauty in Ugly" | 2007 | 115 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Selections for Friends – Live from: Schubas Tavern, Chicago, Montalvo Winery, Saratoga California | |
"I'm Yours" | 2008 | 6 | 3 | 2 | 3 | 8 | 9 | 1 | 1 | 5 | 11 | We Sing. We Dance. We Steal Things. | |
"Make It Mine" | — | — | — | — | 100 | 48 | — | 24 | — | 82 | |||
"Lucky" (with Colbie Caillat) |
2009 | 48 | — | 44 | 56 | 22 | 9 | — | — | 21 | 149 | ||
"I Won't Give Up" | 2012 | 8 | — | 22 | 11 | — | 3 | — | — | 34 | 13 |
|
Love Is a Four Letter Word |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album |
---|---|---|---|
Hàn Quốc [29] | |||
"Let's Get Lost" (Two Spot Gobi hợp tác với Jason Mraz) |
2009 | — | Không thuộc album nào |
"Love Love Love" (Hope hợp tác với Jason Mraz) |
2010 | 45 | |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album |
---|---|---|---|
Canada [22] | |||
"The World as I See It" | 2011 | — | Love Is a Four Letter Word |
"The Freedom Song" | 2012 | — | |
"93 Million Miles" | — | ||
"Everything Is Sound" | 88 | ||
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [20] |
Canada [22] |
Đức [23] |
Hà Lan [5] | ||||
"Mr. Curiosity" | 2005 | — | — | 44 | — | Mr. A–Z | |
"Butterfly" | 2008 | — | — | — | 76 | We Sing. We Dance. We Steal Things. | |
"Details in the Fabric" (song ca với James Morrison) |
— | 62 | — | — | |||
"If It Kills Me" | 92 | 74 | — | — | |||
"—" Ca khúc không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thời lượng | Album |
---|---|---|---|
2004 | "Curbside Prophet '04" | New York Minute Soundtrack | |
"I Melt with You" | 50 First Dates Soundtrack | ||
"Summer Breeze" | Everwood: Original TV Soundtrack | ||
2005 | "Dramatica Mujer (Not So Usual)" | Humo de Tabaco (với Alex Cuba Band) | |
"Shy That Way" (với Tristan Prettyman) | Twenty Three | ||
"Unravel" | Hear Music XM Radio Sessions Volume 1 | ||
"The Boy's Gone" | |||
"Plain Jane" | |||
"Keep on Hoping" (với Raul Midon) | State of Mind | ||
"A Hard Rain's A-Gonna Fall" | Listen to Bob Dylan: A Tribute | ||
2006 | "Rainbow Connection" | For the Kids Too | |
2007 | "The Joker/Everything I Own" | Happy Feet soundtrack (với Chrissie Hynde) | |
"Slummin' in Paradise" (Hát nền cho Mandy Moore) | Wild Hope | ||
"The Beauty in Ugly" (Phiên bản cho soundtrack của Ugly Betty) | Selections for Friends | ||
2008 | "Something to Believe In" (với Van Hunt và Jon McLaughlin) | Randy Jackson's Music Club, Vol. 1 | |
"Silent Love Song" | Fire Relief: A Benefit for the Victims of the 2007 San Diego Wildfires | ||
"Long Road to Forgiveness" (với Brett Dennen) | Songs for Survival |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca khúc | Album |
---|---|---|
2003 | "The Remedy (I Won't Worry)" | Waiting for My Rocket to Come |
2004 | "Curbside Prophet" (Trực tiếp) | |
"You and I Both" | ||
2005 | "Wordplay" | Mr. A-Z |
"Geek in the Pink" | ||
2007 | "The Beauty in Ugly" | Selections for Friends |
2008 | "I'm Yours" | We Sing. We Dance. We Steal Things |
"Make It Mine" | ||
2009 | "Lucky" (với Colbie Caillat) | |
"Suerte" (với Ximena Sariñana)[30] | We Sing. We Dance. We Steal Things. (Phiên bản phát hành lại ở Mỹ Latinh)[31] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Jason Mraz > Charts & Awards > Billboard Albums”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for albums in Australia:
- Waiting for My Rocket to Come: “The ARIA Report: Issue 699 (Week Commencing ngày 14 tháng 7 năm 2003)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 6. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.
- We Sing. We Dance. We Steal Things.: “Discography Jason Mraz”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Jason Mraz”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Chartverfolgung / Jason Mraz / Longplay”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d “Discografie Jason Mraz”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discography Jason Mraz”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discography Jason Mraz”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Jason Mraz” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Jason Mraz - The Official Charts Company” (select "Albums" tab). The Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d “Chứng nhận Hoa Kỳ – Jason Mraz” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2009 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (To access, enter the search parameter "Jason Mraz" and select "Search by Artist") lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Jason Mraz)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Jason Mraz)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d e “Chứng nhận Canada – Jason Mraz” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie Jason Mraz”. ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discography Jason Mraz”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie Jason Mraz”. lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Jason Mraz Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for singles in Australia:
- "The Remedy (I Won't Worry)": “The ARIA Report: Issue 689 (Week Commencing ngày 5 tháng 5 năm 2003)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- "I'm Yours": “Discography Jason Mraz”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c “Jason Mraz Album & Song Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Chartverfolgung / Jason Mraz / Single”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
- All except "Geek in the Pink" and "Lucky": “Chart Stats - Jason Mraz”. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- "Geek in the Pink" and "Lucky": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: M – My Vitriol”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “R&R Going For Adds: Triple A (Week Of: ngày 24 tháng 10 năm 2005)”. Radio & Records. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận Áo – Jason Mraz” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Korea K-Pop Hot 100: Week of ngày 1 tháng 10 năm 2011 (Weeks on Chart)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Graba Ximena Sariñana video de la suerte”. esmas. ngày 22 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.