Gennady Korotkevich

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gennady Korotkevich
Korotkevich năm 2014
Sinh25 tháng 9, 1994 (29 tuổi)
Gomel
Tên khácTên tài khoản Codeforces: tourist
Học vịĐại học ITMO
Nổi tiếng vìThần đồng lập trình; lập trình viên thi đấu có xếp hạng cao ngay từ khi còn nhỏ
Giải thưởngXếp hạng cao nhất Codeforces 3979 (22 tháng 1 năm 2022)

Gennady Korotkevich (tiếng Belarus: Генадзь Караткевіч, Hienadź Karatkievič, tiếng Nga: Геннадий Короткевич; sinh ngày 25 tháng 9 năm 1994) là một lập trình viên thi đấu người Belarus, anh đã giành chiến thắng trong các cuộc thi quốc tế lớn từ khi mới 11 tuổi, cũng như nhiều cuộc thi cấp quốc gia. Những thành tích nổi bật nhất của anh bao gồm sáu huy chương vàng liên tiếp tại Olympic Tin học Quốc tế[1] và chức vô địch thế giới tại vòng chung kết International Collegiate Programming Contest năm 2013 và 2015. Tính đến tháng 10 năm 2023, Gennady là lập trình viên có xếp hạng cao nhất trên Codeforces,[2] CodeChef,[3] Topcoder,[4] AtCoder (jp)[5]HackerRank.[6] Vào tháng 1 năm 2022, anh đã đạt điểm xếp hạng lịch sử là 3979 trên Codeforces, trở thành người đầu tiên vượt qua cột mốc 3900 điểm.[7]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Gennady Korotkevich sinh tại Gomel (Homiel), đông nam Belarus. Bố mẹ anh, Vladimir và Lyudmila Korotkevich, đều là lập trình viên tại khoa toán học của Đại học Francysk Skaryna Homie. Khi mới 6 tuổi, anh đã bắt đầu quan tâm đến công việc của bố mẹ. Khi anh 8 tuổi, bố của anh đã thiết kế một trò chơi cho trẻ em để giúp anh học lập trình.[8]

Mẹ của Gennady Korotkevich đã tham khảo ý kiến từ đồng nghiệp cùng khoa, Mikhail Dolinsky, người đã tặng Gennady một cuốn sách nhỏ để đọc. Dolinsky, một trong những giảng viên ngành khoa học máy tính hàng đầu Belarus, hồi tưởng lại: "Sau đó, một tháng trôi qua, sau đó một tháng nữa... Không có tin tức gì từ Gena. Rồi bất ngờ, Lyudmila đến gặp tôi và mang theo một sổ tay lập trình: sau khi kỳ nghỉ hè và bóng đá kết thúc, con trai bà ngồi trước máy tính. Vào thời điểm đó, Gena là học sinh lớp hai tham gia cuộc thi cấp quốc gia và giành hạng hai, điều này đồng nghĩa với việc cậu được đăng ký vào một trường đại học kỹ thuật mà không cần thi tuyển. Một cách nào đó, cậu giải quyết được bài toán về một vật ngâm trong nước. Vào thời điểm đó, Gena thậm chí còn không biết về lực đẩy Archimedes."[8]

Lần đầu tiên Korotkevich thu hút được sự chú ý của thế giới là khi anh giành vé tham gia Olympic Tin học Quốc tế (IOI) năm 2006 khi mới 11 tuổi, một kỷ lục thế giới mới với khoảng cách lớn.[9]

Anh đã nhận huy chương bạc tại sự kiện IOI đầu tiên của mình và liên tục nhận huy chương vàng từ năm 2007 đến năm 2012.[1] Đến nay, anh là thí sinh thành công nhất trong lịch sử IOI.[10]

Tại IOI 2009 ở Plovdiv, khi đó Korotkevich mới 14 tuổi, anh nói về sự thành công của mình: "Tôi thử nhiều [chiến lược] và một trong số đó là đúng. Tôi không phải là thiên tài. Tôi đơn giản là giỏi ở việc này." Anh cho biết mình dành không quá ba đến bốn giờ mỗi ngày trước máy tính và sở thích của anh là bóng đábóng bàn.[11]

Vào mùa thu năm 2012, anh chuyển đến Nga để theo học tại Đại học ITMO. Vào mùa hè năm 2013, anh đã giúp ITMO đánh bại Đại học Giao thông Thượng HảiĐại học Tokyo để giành chiến thắng tại vòng chung kết Cuộc thi Lập trình Quốc tế dành cho Sinh viên Đại học lần thứ 37, tổ chức ở Sankt-Peterburg.[12] Anh cũng giành chiến thắng trong cuộc thi hàng năm Google Code Jam từ năm 2014 đến năm 2020.

Trong một cuộc phỏng vấn năm 2014, Gennady Korotkevich nói rằng anh chưa chắc chắn về kế hoạch sự nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp, cho biết anh sẽ tập trung vào việc học tập và có thể sẽ theo đuổi lĩnh vực khoa học.[9]

Trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2017, Gennady Korotkevich cho biết anh đã nhận được các lời mời làm việc từ Google và Yandex, nhưng anh đã từ chối và quyết định tiếp tục theo đuổi ngành khoa học máy tính tại ITMO.[13]

Năm 2019, Korotkevich là nghiên cứu sinh tại ITMO.[14]

Thành tích trong sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đầy đủ hơn về thách tích có thể được tìm thấy trên trang web Competitive Programming Hall Of Fame.[15]

  • Facebook Hacker Cup: người chiến thắng các năm 2014,[16][17] 2015,[18][19] 2019,[20] 2020[21], 2023[22]
  • Topcoder Open: nhà vô địch Marathon Match năm 2018, 2019,[23] nhà vô địch Algorithm các năm 2014,[24] 2019, 2020,[25] 2021[26]
  • Google Hash Code:[27] nhà vô địch các năm 2019, 2020, á quân năm 2021 cùng với đội tên Past Glory[28][29]
  • Google Code Jam: nhà vô địch các năm 2014,[30] 2015,[31] 2016,[32] 2017,[33] 2018,[34] 2019,[35] 2020,[36] và 2022,[37] hạng sáu năm 2021[38]
    • Tại Vòng 1B của 2012 Google Code Jam 2012, anh đã đạt điểm hoàn hảo chỉ trong 54 phút, 41 giây kể từ khi cuộc thi bắt đầu.[39]
  • Yandex.Algorithm: người chiến thắng các năm 2010,[40] 2013,[41] 2014,[42][43] 2015,[44] 2017[45] và 2018[46]
  • Yandex Cup: người chiến thắng năm 2020[47]
  • Russian Code Cup (bởi Mail.Ru Group): người chiến thắng năm 2016 và 2014,[48] á quân năm 2015 và 2013,[49][50]
  • ACM-ICPC World Finals: người chiến thắng năm 2013 (đồng đội)[51] và 2015 (đồng đội)[52][53]
  • Kotlin Challenge: người chiến thắng năm 2014[54]
  • Olympic Tin học Quốc tế: Anh giành được hạng nhất tuyệt đối vào các năm 2009, 2010,[55] 2011; một huy chương vàng năm 2007 (hạng 20), 2008 (hạng 7)[56] và 2012 (hạng 2);[1][57] một huy chương bạc năm 2006 (hạng 26).[58] Anh hiện nắm giữ kỷ lục về số lượng huy chương vàng (sáu) và hạng nhất tuyệt đối (ba).
  • All-Russian Team Olympiad in Informatics: người chiến thắng các năm 2007, 2009, 2010 và 2011, á quân năm 2008[59]
  • Topcoder High School Competition: người chiến thắng năm 2010, á quân năm 2009[60]
  • Snarknews Winter Series: người chiến thắng các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015
  • Snarknews Summer Series: á quân các năm 2008, 2010, 2011 và người chiến thắng các năm 2012, 2013, 2014
  • Vekua Cup: người chiến thắng năm 2013 (đồng đội)
  • CROC Championship: người chiến thắng năm 2013[61] và 2016[62]
  • Internet Problem Solving Contest: người chiến thắng các năm 2011 (đồng đội), 2013 (đồng đội) và 2017 (đồng đội)[63]
  • Challenge24: á quân năm 2013 và 2014[64][65] (team)
  • Marathon24: hạng ba năm 2015[66] (đồng đội)
  • Deadline24: hạng ba năm 2016[67] (đồng đội), người chiến thắng năm 2017 (đồng đội) và 2018 (đồng đội)
  • In 2015, anh tham gia IMC và được trao tặng một huy chương vàng, xếp hạng 47 cá nhân,[68] và vị trí thứ 10 trong đội đại diện cho Đại học ITMO.[69]
  • Code Festival Grand Final: á quân Code Festival Final 2016 (cá nhân),[70] người chiến thắng Code Festival Final 2017 (cá nhân)[71]
  • Bioinformatics Contest: người chiến thắng năm 2017 và 2019, hạng ba năm 2018.[72][73][74]
  • ICFP Programming Contest: người chiến thắng năm 2021 (đồng đội)[75]

Codechef Snackdown :

  • Người chiến thắng Codechef Snackdown 2016 (đồng đội)[76]
  • Người chiến thắng Codechef Snackdown 2019 (đồng đội)[77]
Giải đấu được tài trợ bởi Codeforces
  • Rockethon — người chiến thắng năm 2014, 2015[40]
  • ZeptoCodeRush - hạng ba năm 2014,[40] người chiến thắng năm 2015[78]
  • Cúp Looksery — người chiến thắng năm 2015[40]
  • Cúp VK : hạng ba năm 2012[79] (cá nhân), người chiến thắng năm 2015[80] (đồng đội), hạng nhất năm 2016 (đồng đội).[81]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Gennady Korotkevich”. Olympic Tin học Quốc tế. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ “CodeForces User | CodeForces”. codeforces.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “CodeChef User | CodeChef”. codechef.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “Top Ranked Algorithm Competitors”. Topcoder. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ “AtCoder Ranking”. atcoder.jp. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “Leaderboard”. HackerRank. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “tourist”. Codeforces (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ a b Violetta Dralyuk (1 tháng 9 năm 2011). Геннадий Короткевич – белорусский гений спортивного программирования [Gennady Korotkevich: Belarusian sport programming genius] (bằng tiếng Nga). Tut.By. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ a b Yelena Safronova (24 tháng 8 năm 2014). Самый юный и известный программист Беларуси Геннадий Короткевич рассказал о своих победах, планах и мечтах [Youngest, most famous programmer in Belarus Gennady Korotkevich talks about his victories, plans and dreams] (bằng tiếng Nga). BELTA. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ “IOI Hall of Fame - Gennady Korotkevich”. Olympic Tin học Quốc tế. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “I am no genius, I am simply good at it” (PDF). Olympic Tin học Quốc tế. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “Standings”. ACM International Collegiate Programming Contest. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ “Геннадий Короткевич: "Меня не раз звали в Google, но работа мне пока не нужна" - Rusbase”. rb.ru.
  14. ^ “Лауреат премии "ТОП 50. Самые знаменитые люди Петербурга" Геннадий Короткевич: Поражение тоже стимулирует победы”. news.itmo.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ “Profile of Gennady Korotkevich - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
  16. ^ Роман Савкив (1 tháng 8 năm 2014). “Белорусский вундеркинд Короткевич второй год кряду стал сильнейшим программистом на "Яндекс.Алгоритм" (bằng tiếng Russian). TUT.BY. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  17. ^ “Scoreboard | Facebook Hacker Cup - 2014 - Final Round”. www.facebook.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ “Gennady Korotkevich, third-year student, is twice Facebook Hacker Cup champion”. ITMO University. 8 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ “Scoreboard | Facebook Hacker Cup - 2015 - Final Round”. www.facebook.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ “Scoreboard | Facebook Hacker Cup - 2019 - Final Round”. www.facebook.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  21. ^ “Scoreboard | Facebook Hacker Cup - 2020 - Final Round”. www.facebook.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  22. ^ “Scoreboard | Facebook Hacker Cup - 2023 - Final Round”. www.facebook.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ “2018 Topcoder Open”. 2018 Topcoder Open. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ “Algorithm Final Results”. topcoder.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ “TCO20 - The Ultimate Programming and Design Tournament”. tco20.topcoder.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ “TCO21 - The Ultimate Programming and Design Tournament”. tco21.topcoder.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  27. ^ “Hash Code - Google's Coding Competitions”. web.archive.org. 10 tháng 3 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  28. ^ “Google Hash Code 2019 Scoreboard”. Google Code Jam. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  29. ^ “Youtube video 1:44 gennady”. YouTube.
  30. ^ “Scoreboard - World Finals 2014 - Google Code Jam”. code.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  31. ^ “Scoreboard - World Finals 2015 - Google Code Jam”. code.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  32. ^ “Scoreboard - World Finals 2016 - Google Code Jam”. code.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  33. ^ “Scoreboard - World Finals 2017 - Google Code Jam”. code.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  34. ^ “Standings for Google Code Jam 2018 - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  35. ^ “Standings for Google Code Jam 2019 - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  36. ^ “Standings for Google Code Jam 2020 - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  37. ^ “Standings for Google Code Jam 2022 - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  38. ^ “Standings for Google Code Jam 2021 - Competitive Programming Hall Of Fame”. cphof.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  39. ^ “Scoreboard - Round 1B 2012 - Google Code Jam”. code.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  40. ^ a b c d “Profile Gennady Korotkevich (Belarus)” (bằng tiếng Russian). SnarkNews. 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  41. ^ “Standings — Yandex.Algorithm 2013 Final round — Algorithm 2013”. contest.yandex.com.
  42. ^ “Standings — Yandex.Algorithm 2014 Final round — Algorithm 2014”. contest.yandex.com.
  43. ^ “Яндекс.Алгоритм: финал в Берлине — Блог Яндекса”. blog.yandex.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  44. ^ “Yandex.Algorithm-2015 final round - Codeforces”. Codeforces.
  45. ^ “Standings — Final — Algorithm 2017”. contest.yandex.com.
  46. ^ “Standings — Final — Algorithm 2018”. contest.yandex.com.
  47. ^ “Standings — Final — Algorithm 2020”. contest.yandex.com.
  48. ^ “The world best programmers are in St. Petersburg”. en.ifmo.ru.
  49. ^ “RCC - 404”. russiancodecup.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  50. ^ “Winner of the Russian Code Cup 2013 became a programmer Petr Mitrichev from M”. venture-news.ru.
  51. ^ “Results World Finals 2013”. icpc.baylor.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  52. ^ Андрей Анненков (25 tháng 5 năm 2015). “Российские программисты на чемпионате мира: привычка побеждать” (bằng tiếng Russian). RIA Novosti. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  53. ^ “Results 2015”. icpc.baylor.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  54. ^ Kotlin Challenge, final standings Lưu trữ 26 tháng 5 2014 tại Wayback Machine
  55. ^ “IOI2010 Final Results”. Olympic Tin học Quốc tế. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  56. ^ Наталья Старченко (20 tháng 8 năm 2009). “Загреб брал, Каир брал, Пловдив... взял!” (bằng tiếng Russian). True Gomel. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  57. ^ “Российские школьники завоевали золото за решение задач про Леонардо да Винчи” (bằng tiếng Russian). Polit.ru. 28 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  58. ^ “Belarus prodigy Karatkevich again won the international competition of programmers” (bằng tiếng Russian). Interfax.by. 4 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  59. ^ “Олимпиады по информатике. Санкт-Петербург, Россия”. neerc.ifmo.ru.
  60. ^ “TopCoder Press Room”. community.topcoder.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  61. ^ “The CROC All-Russian Open Programming Championship Results - Codeforces”. Codeforces.
  62. ^ “The Final Round of CROC 2016 and Codeforces Round #347 - Codeforces”. Codeforces.
  63. ^ “IPSC 2017 Online Standings — IPSC”. ipsc.ksp.sk.
  64. ^ “Challenge 24 2013 Results”. ch24.org.
  65. ^ “Challenge 24 2014 Results”. ch24.org. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  66. ^ Marathon24 2015 Global Standings
  67. ^ “Deadline24 2016 Results of the finals”. deadline24.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  68. ^ “IMC2015 individual results”. imc-math.org.uk.
  69. ^ “IMC2015 team results”. imc-math.org.uk.
  70. ^ “Sign In - AtCoder”. Truy cập 20 tháng 10 năm 2023.
  71. ^ Inc, AtCoder. “CF17-Final”. AtCoder. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2023.
  72. ^ “Bioinformatics Contest 2017 Final Round”. mon.stepik.org. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  73. ^ “Bioinformatics Contest 2018 Final Round”. mon.stepik.org. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  74. ^ “Bioinformatics Contest 2019 Final Round”. mon.stepik.org. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  75. ^ “Scoreboard (Full Division)”. icfpcontest2021.github.io. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  76. ^ “Champions | CodeChef”. www.codechef.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  77. ^ “Finalists | CodeChef”. www.codechef.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  78. ^ Виктор Корсун (15 tháng 4 năm 2015). “ZeptoLab Code Rush 2015: итоги чемпионата по спортивному программированию” (bằng tiếng Russian). App2Top.ru. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  79. ^ “VK Cup 2012”. Codeforces (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
  80. ^ VK Cup 2015 - Finals Lưu trữ 28 tháng 7 2015 tại Wayback Machine
  81. ^ “Положение - VK Cup 2016 - Финал”. Codeforces. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Hồ sơ lập trình trực tuyến: