Germany's Next Topmodel (mùa 16)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Germany's Next Topmodel
Mùa 16
Giám khảo
Số thí sinh31
Người chiến thắngAlex-Mariah Peter
Quốc gia gốcĐức
Phát sóng
Kênh phát sóngProSieben
Thời gian
phát sóng
4 tháng 2 năm 2021 (2021-02-04) –
27 tháng 5 năm 2021 (2021-05-27)
Mùa phim
← Trước
Mùa 15
Sau →
Mùa 17

Germany's Next Topmodel,[1] Mùa 16 là mùa thứ mười sáu của Germany's Next Topmodel (thường được viết tắt là GNTM) được phát sóng trên mạng lưới truyền hình Đức ProSieben. Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 4 tháng 2 năm 2021. Giống như mùa trước, toàn bộ dàn giám khảo sẽ chỉ bao gồm Heidi Klum và một hay hai vị giám khảo khách mời trong mỗi tập.

Trong mùa giải này, vì đại dịch Covid-19 nên lần đầu tiên các thí sinh sẽ không được ra nước ngoài và toàn bộ mùa giải sẽ chỉ diễn ra tại Berlin.

Người chiến thắng của mùa giải này là Alex-Mariah Peter, 23 tuổi từ Köln. Cô giành được: giải thưởng tiền mặt trị giá 100.000€, lên ảnh bìa tạp chí Harper's Bazaar và một chiếc Opel Mokka.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Alexandra Reinke 21 1,75 m (5 ft 9 in) Köln Tập 1 31-26
Franziska Bergander 24 1,74 m (5 ft 8+12 in) Nürnberg
Lena Schreiber 21 1,73 m (5 ft 8 in) Main-Spessart
Maria-Sophie Damiano 19 1,55 m (5 ft 1 in) Konstanz
Samantha Herbst 20 1,78 m (5 ft 10 in) Hamburg
Vanessa Gros 21 1,83 m (6 ft 0 in) München
Ricarda Häschke 21 1,77 m (5 ft 9+12 in) Pinneberg Tập 2 25 (bỏ cuộc)
Maria Schimansk 21 1,69 m (5 ft 6+12 in) Flensburg 24
Sara Ullman 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Aichtal Tập 3 23 (bỏ cuộc)
Nana Fofana 19 1,80 m (5 ft 11 in) Hamburg 22
Mira Folster 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Bordesholm Tập 4 21 (bỏ cuộc)
Sarah Ahrend 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) Kaiserslautern 20
Amina Hotait 21 1,73 m (5 ft 8 in) Berlin Tập 5 19
Miriam Rautert 24 1,65 m (5 ft 5 in) Berlin Tập 6 18
Chanel Silsberg 21 1,72 m (5 ft 7+12 in) Oer-Erkenschwick Tập 7 17
Jasmine Jüttner 21 1,80 m (5 ft 11 in) Viên, Áo Tập 8 16 (bỏ cuộc)
Alysha Hübner 19 1,68 m (5 ft 6 in) Berlin 15
Linda Braunberger 20 1,73 m (5 ft 8 in) Niederelbert Tập 9 14
Mareike Beluga 26 1,80 m (5 ft 11 in) Halle 13
Romy Wolf 19 1,73 m (5 ft 8 in) Görlitz Tập 10 12 (bỏ cuộc)
Larissa Onac 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) Achim Tập 11 11
Elisa Schattenberg 20 1,74 m (5 ft 8+12 in) Dortmund Tập 12 10
Ana Martinovic 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Neu-Ulm Tập 13 9
Luca Vanak 19 1,78 m (5 ft 10 in) Bitterfeld-Wolfen Tập 14 8
Liliana Maxwell 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Rheda-Wiedenbrück Tập 15 7
Yasmin Boulaghmal 19 1,80 m (5 ft 11 in) Braunschweig Tập 16 6
Ashley Amegan 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) München 5 (bỏ cuộc)
Romina Palm 21 1,68 m (5 ft 6 in) Köln Tập 17 4
Soulin Omar 20 1,73 m (5 ft 8 in) Hamburg 3
Dascha Carriero 20 1,78 m (5 ft 10 in) Solingen 2
Alex-Mariah Peter 23 1,83 m (6 ft 0 in) Köln 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
1 Chanel Romy Linda Amina Mareike Soulin Jasmine Soulin Soulin Ana Soulin Alex Romina Dascha Alex Soulin Soulin Dascha Alex
2 Nana Liliana Elisa Liliana Ana Ashley Alysha Mareike Ana Romina Dascha Dascha Yasmin Romina Soulin Alex Alex Alex Dascha
3 Romy Miriam Alysha Ana Liliana Ana Liliana Alex Dascha Soulin Liliana Ashley Ashley Liliana Dascha Ashley Dascha Soulin
4 Ana Nana Larissa Yasmin Alex Alysha Romina Romina Elisa Luca Romina Soulin Luca Yasmin Romina Romina Romina
5 Elisa Jasmine Luca Chanel Chanel Elisa Linda Ana Ashley Dascha Yasmin Yasmin Alex Alex Ashley Dascha
6 Alex Mira Chanel Mareike Miriam Romy Soulin Luca Romina Ashley Elisa Luca Soulin Soulin Yasmin Yasmin
7 Alysha Alex Soulin Soulin Romy Luca Alex Yasmin Alex Alex Luca Romina Liliana Ashley Liliana
8 Luca Luca Alex Romy Romina Dascha Ana Dascha Larissa Yasmin Alex Ana Dascha Luca
9 Amina Linda Romy Miriam Ashley Liliana Dascha Larissa Yasmin Larissa Ana Liliana Ana
10 Jasmine Yasmin Amina Jasmine Jasmine Linda Larissa Romy Liliana Liliana Ashley Elisa
11 Mira Ana Ashley Larissa Yasmin Alex Yasmin Elisa Romy Elisa Larissa
12 Larissa Sarah Sarah Romina Luca Larissa Elisa Linda Luca Romy
13 Sarah Ashley Yasmin Alex Larissa Romina Luca Liliana Mareike
14 Ashley Soulin Romina Alysha Elisa Chanel Romy Ashley Linda
15 Linda Romina Jasmine Linda Alysha Mareike Ashley Alysha
16 Miriam Dascha Mareike Ashley Dascha Yasmin Mareike Jasmine
17 Sara Amina Ana Chanel Soulin Jasmine Chanel
18 Maria Chanel Dascha Dascha Linda Miriam
19 Yasmin Alysha
Mareike
Sara
Miriam Elisa Amina
20 Mareike MIra Sarah
21 Romina Liliana Mira
22 Dascha Elisa Nana
23 Liliana Larissa Sara
24 Soulin Maria
25 Ricarda Ricarda
26 Lena
27 Samantha
28 Alexandra
29 Vanessa
30 Maria-Sophie
31 Franziska
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại trước khi đánh giá
     Thí sinh bị tước quyền thi đấu
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Thứ tự gọi tên chỉ lần lượt từng người an toàn
  • Trong tập 3, Alex, Alysha, Amina, Ashley, Chanel, Elisa, Larissa, Linda, Luca, Romy và Soulin được miễn loại ngay trong buổi chụp hình vì đã thực hiện tốt nhất trong cặp của họ.
  • Trong tập 4, sau khi Soulin được an toàn thì cô đã được nhận những tấm ảnh của các cô gái còn lại từ Heidi và nhờ cô nói với họ rằng họ đều được an toàn.
  • Trong tập 6, Alysha, Ana, Ashley, Dascha, Elisa, Luca, Romy và Soulin được miễn loại vì đã thể hiện tốt nhất ngay trong buổi chụp hình.
  • Trong tập 7, Jasmine không thể tham gia vào thử thách và buổi quay quảng cáo vì lí do sức khỏe, nhưng cô vẫn được an toàn. Và cũng vì lí do sức khỏe mà cô sau đó đã xin dừng cuộc thi ở tập sau
  • Trong tập 10, Romy dừng cuộc thi vì lí do sức khoẻ và không một ai bị loại trong tập này.
  • Trong tập 12, không có buổi chụp hình được diễn ra trong tập này và các thí sinh được đánh giá qua phần thể hiện của họ ở những buổi casting.
  • Trong tập 14, không có buổi chụp hình được diễn ra trong tập này và các thí sinh được đánh giá qua phần thể hiện của họ ở những buổi casting cho Berlin Fashion Week.
  • Trong tập 16, sau khi Ashley được thông báo là cô sẽ vào chung kết thì chương trình đã hiện lên dòng tin nhắn là Ashley sẽ xin dừng cuộc thi vì lí do cá nhân.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 2: Ảnh mở đầu chương trình theo nhóm
  • Tập 3: Ảnh trắng đen vũ công balê trên đường phố theo cặp
  • Tập 4: Quý cô thập niên 1970 dắt chó trong giày patanh
  • Tập 5: Trình diễn thời trang cho Christian Cowan
  • Tập 6: Ảnh thẻ người mẫu
  • Tập 7: Video: Quảng cáo những sản phẩm ngẫu nhiên trong phong cách thập niên 1980
  • Tập 8: Tạo dáng bên trong khối hộp xoay vòng theo nhóm
  • Tập 9: Nàng tiên trên không trước phong cảnh thành phố
  • Tập 10: Video: Mâu thuẫn trong tiệm tạp hóa với Otto Waalkes
  • Tập 11: Bức tranh bướm nghệ thuật
  • Tập 13: Người vô gia cư khoả thân
  • Tập 15: Nữ hoàng băng giá với người mẫu nam
  • Tập 16: Ảnh bìa tạp chí Harper's Bazaar
  • Tập 17: Video âm nhạc: Behind Blue Eyes - Tokio Hotel & VIZE

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Adey, Oliver (12 tháng 11 năm 2020). “2021 - Germany's next top model: Heidi Klum's first celebrity guest in season 16 is a designer”. The Latest News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.