Germany's Next Topmodel (mùa 17)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Germany's Next Topmodel
Mùa 17
Giám khảo
Số thí sinh31
Người chiến thắngLou-Anne Gleißenebner-Teskey
Quốc gia gốcĐức
Phát sóng
Kênh phát sóngProSieben
Thời gian
phát sóng
3 tháng 2 năm 2022 (2022-02-03) –
26 tháng 5 năm 2022 (2022-05-26)
Mùa phim
← Trước
Mùa 16
Sau →
Mùa 18

Germany's Next Topmodel,[1] mùa 17 là mùa thứ mười bảy của Germany's Next Topmodel. Chương trình sẽ được phát sóng trên kênh ProSieben từ ngày 3 tháng 2 năm 2022. Trong năm thứ tư liên tiếp, chỉ bản thân host (Heidi Klum) sẽ xuất hiện trong ban giám khảo, vì một hoặc nhiều giám khảo khách mời sẽ được giới thiệu cho mỗi tập.

Do dịch COVID-19, mùa này sẽ được quay theo các quy định nghiêm ngặt của COVID-19 như hạn chế đi lại. Tuy nhiên, mùa giải này vẫn sẽ có điểm đến nước ngoài thay vì mùa trước chỉ được quay ở Berlin.[2] Mùa này cũng có sự tham gia của nhiều thí sinh với nhiều độ tuổi già hay trẻ, chiều cao và kích cỡ khác nhau.

Người chiến thắng trong mùa này là Lou-Anne Gleißenebner-Teskey, 18 tuổi đến từ Klosterneuburg, Áo. Cô giành được: giải thưởng tiền mặt trị giá €100.000, lên ảnh bìa tạp chí Harper's Bazaar và chiến dịch quảng cáo cho MAC Cosmetics.[3]


Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)[4]

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Emilie Clément 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Tafers, Thụy Sĩ Tập 1 31–29
Meline Kermut 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Bergisch Gladbach
Pauline Schäfer 18 1,66 m (5 ft 5+12 in) Schwerte
Kim Bieder 20 1,70 m (5 ft 7 in) Rheine Tập 2 28–27
Wiebke Schwartau 22 1,95 m (6 ft 5 in) Berlin
Kristina Ber 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Lübeck Tập 3 26–25
Lisa-Marie Cordt 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Hannover
Lenara Klawitter 24 1,75 m (5 ft 9 in) Lingen Tập 4 24 (bỏ cuộc)
Kashmira Maduwege 20 1,55 m (5 ft 1 in) Winnenden 23
Laura Wentz 19 1,75 m (5 ft 9 in) Günzach Tập 5 22
Barbara Radtke 68 1,68 m (5 ft 6 in) Flensburg Tập 6 21–20
Jasmin Jaegers 23 1,77 m (5 ft 9+12 in) Düsseldorf
Julia Weinhäupl 21 1,73 m (5 ft 8 in) Surberg Tập 7 19–18
Laura Bittner 20 1,74 m (5 ft 8+12 in) Großenhain
Jessica Adbuwi 23 1,85 m (6 ft 1 in) Neumünster Tập 8 17–16
Paulina Stępowska 32 1,70 m (5 ft 7 in) Berlin
Annalotta Bönninger 20 1,81 m (5 ft 11+12 in) Schwerte Tập 9 15
Inka Ferbert 19 1,74 m (5 ft 8+12 in) Nierstein Tập 10 14–13
Viola Schieren-Beck 21 1,75 m (5 ft 9 in) Bremen
Amaya Baker 18 1,70 m (5 ft 7 in) Böblingen Tập 11 12
Vanessa Kunz 20 1,75 m (5 ft 9 in) Metzingen Tập 12 11
Juliana Stürmer 24 1,75 m (5 ft 9 in) Berlin Tập 13 10–9
Sophie Dräger 18 1,72 m (5 ft 7+12 in) Harsewinkel
Lena Krüger 20 1,54 m (5 ft 12 in) Teltow Tập 14 8
Vivien Sterk 21 1,70 m (5 ft 7 in) Prien am Chiemsee Tập 15 7
Lieselotte Reznicek 66 1,73 m (5 ft 8 in) Salzwedel Tập 16 6
Anita Schaller 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Neustadt an der Donau Tập 17 5
Noëlla Mbomba 24 1,65 m (5 ft 5 in) Berlin 4
Martina Gleißenebner-Teskey 50 1,73 m (5 ft 8 in) Klosterneuburg, Áo 3
Luca Lorenz 19 1,68 m (5 ft 6 in) Munich 2
Lou-Anne Gleißenebner-Teskey 18 1,82 m (5 ft 11+12 in) Klosterneuburg, Áo 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự[a] Tập
1 2 3[b] 4[c] 5[d] 6[e] 7 8[f] 9 10 11 12 13 14 15 16 17
1 Noëlla Luca Amaya Jasmin Sophie Inka Vanessa Amaya
Annalotta
Inka
Juliana
Lena
Lou-Anne
Martina
Sophie
Vanessa
Viola
Vivien
Noëlla Lena Martina Sophie Luca Noëlla Anita Martina Noëlla Luca Luca Lou-Anne
2 Juliana Anita Annalotta Paulina Juliana Noëlla Luca Juliana Anita Noëlla Lou-Anne Martina Vivien Noëlla Luca Luca Lou-Anne Lou-Anne Luca
3 Luca Vivien Jessica Viola Barbara Sophie Inka Vivien Sophie Lena Vivien Vivien Lou-Anne Luca Anita Lou-Anne Martina Martina
4 Lieselotte Paulina Lou-Anne Martina Amaya Juliana Lieselotte Martina Juliana Vanessa Luca Lieselotte Anita Martina Lou-Anne Martina Noëlla
5 Paulina Amaya Lena Juliana Lou-Anne Amaya Sophie Amaya Noëlla Luca Martina Lou-Anne Lieselotte Lou-Anne Noëlla Anita
6 Viola Martina Kashmira Annalotta Anita Martina Noëlla Viola Vivien Juliana Lieselotte Anita Martina Lieselotte Lieselotte
7 Barbara Lisa-Marie Luca Laura B. Luca Annalotta Martina Vanessa Amaya Lou-Anne Lena Noëlla Luca Vivien
8 Inka Lieselotte Paulina Vivien Inka Lou-Anne Amaya Lena Luca Vivien Juliana Lena Lena
9 Laura W. Lena Barbara Barbara Jasmin Lena Lou-Anne Lou-Anne Vanessa Lieselotte Anita Juliana
10 Lena Laura W. Sophie Luca Lena Laura B. Jessica Lieselotte Martina Sophie Noëlla Sophie
11 Amaya Julia Lenara Sophie Viola Viola Paulina Luca Lieselotte Anita Vanessa
12 Annalotta Lenara Lieselotte Inka Annalotta Paulina Anita Noëlla Anita Lou-Anne Amaya
13 Lisa-Marie Laura B, Jasmin Lena Laura B. Anita Vivien Luca Sophie Inka
14 Kristina Annalotta Vanessa Lou-Anne Vanessa Lieselotte Lena Anita Inka Viola
15 Anita Lou-Anne Vivien Amaya Vivien Luca Juliana Lieselotte Annalotta
16 Vanessa Noëlla Laura W. Julia Noëlla Vivien Annalotta Jessica
Paulina
17 Wiebke Kashmira Viola Anita Jessica Julia Viola
18 Martina Jessica Laura B. Noëlla Lieselotte Vanessa Laura B.
19 Laura B. Barbara Anita Vanessa Martina Jessica Julia
20 Julia Viola Inka Jessica Julia Jasmin
21 Kim Vanessa Martina Lieselotte Paulina Barbara
22 Lou-Anne Inka Julia Laura W. Laura W.
23 Lenara Jasmin Juliana Kashmira
24 Jasmin Juliana Noëlla Lenara
25 Sophie Sophie Lisa-Marie
26 Kashmira Kristina Kristina
27 Jessica Wiebke
28 Vivien Kim
29 Pauline
30 Meline
31 Emilie
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh có màn thể hiện xuất sắc nhất tuần
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thứ tự gọi tên chỉ lần lượt từng người an toàn.
  2. ^ Trong tập 3, Amaya, Annalotta, Barbara, Jessica, Kashmira, Lena, Lou-Anne, Luca, Paulina & Sophie được miễn loại vì được chọn cho buổi quay video mở đầu chương trình.
  3. ^ Trong tập 4, Lenara quyết định dừng cuộc thi vì lí do cá nhân.
  4. ^ Trong tập 5, không có buổi chụp hình được diễn ra trong tập này và các thí sinh được đánh giá qua phần thể hiện của họ ở những buổi casting. Amaya, Barbara, Juliana, Lou-Anne & Sophie được miễn loại vì được chọn trong buổi casting.
  5. ^ Trong tập 6, Inka vắng mặt vì cô phải cách ly sau khi bị dương tính với COVID-19, nhưng cô vẫn được an toàn.
  6. ^ Trong tập 8, Heidi chỉ gọi tên 3 người làm tốt nhất và 3 người thể hiện tệ nhất, còn những người còn lại đều an toàn.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 2: Kéo co ở Mykonos theo cặp
  • Tập 3: Ảnh mở đầu chương trình theo nhóm
  • Tập 4: Vdeo: Mâu thuẫn trên chiếc xe bị hỏng theo cặp
  • Tập 6: Tạo dáng ở cuối sàn diễn trong đồ bó nhung
  • Tập 7: Ảnh thẻ người mẫu
  • Tập 8: Video: Quảng cáo sản phẩm trên mạng xã hội
  • Tập 9: Thời trang thú nhôi bông trên cao theo nhóm
  • Tập 10: Bà nội trợ cổ điển
  • Tập 11: Body painting vàng kim trên đồng hồ ở bãi biển
  • Tập 12: Tạo dáng trên không trước toàn cảnh ở Los Angeles
  • Tập 13: Video: Cuộc điện thoại ở nhà tù với Brigitte Nielsen
  • Tập 14: Vận động viên quần vợt thời trang
  • Tập 15: Ảnh bìa tạp chí Harper's Bazaar
  • Tập 16: Thời trang cao cấp trên không trong váy dạ hội
  • Tập 17: Tiệc ngủ màu hồng trên chiếc giường khổng lồ cho Moschino

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Proseiben, ProSeiben (17 tháng 11 năm 2021). “2021 - GNTM 2022: HEIDI KLUM KRITISIERT DESIGNER:INNEN – "SIE WOLLEN DIVERSITY, ABER SO WIRKLICH DANN AUCH NICHT". Proseiben (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Adey, Oliver. “Neue GNTM-Staffel: Die älteste Kandidatin ist 68 Jahre”.
  3. ^ “Papa Klum raus? GNTM-Siegerin kriegt keinen ONEeins-Vertrag!”. 18 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Germany's next Topmodel - Models”. 4 tháng 2 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]