Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp
Mùa giải hiện tại: Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp 2018–19 | |
Thành lập | 1934 (Không chính thức) 1953 (Chính thức) |
---|---|
Quốc gia | Síp |
Cấp độ trong hệ thống | 2 |
Thăng hạng lên | Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp |
Xuống hạng đến | Giải bóng đá hạng ba quốc gia Síp |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Síp |
Đội vô địch hiện tại | Enosis Neon Paralimni (danh hiệu thứ 3) |
Đội vô địch nhiều nhất | APOP (6 danh hiệu) Evagoras (6 danh hiệu) |
Trang web | http://www.cfa.com.cy/ |
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp (tiếng Hy Lạp: Πρωτάθλημα Β΄ Κατηγορίας) là hạng bóng đá cao thứ hai trong Hệ thống các giải bóng đá Síp. Điều hành bởi Hiệp hội Bóng đá Síp, giải có sự tham gia của 14 đội, với 3 đội đầu bảng được lên chơi tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp và 3 đội cuối bảng sẽ xuống chơi tại Giải bóng đá hạng ba quốc gia Síp.
Đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Có 16 đội tham dự Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp 2018–19, bao gồm:
Các đội vô địch (giải đấu không chính thức: 1935–1953)
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng sau trình bày các đội bóng vô địch giai đoạn 1935–1953, khi giải đấu chưa chính thức. Trong giai đoạn đó, giải bao gồm các đội dự bị của các câu lạc bộ tham dự Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp (để dành tất cả danh hiệu) và các đội không tham gia ở Hạng Nhất.[1][2]
Giai đoạn 1941–1944, giải vô địch không diễn ra do Thế chiến thứ II. Nhiều người Síp gia nhập quân đội Hi Lạp và Anh, và cũng thành lập hiến pháp Síp. Hầu hết các đội bóng đều tham gia dự án quốc gia bằng cách thu tiền và áo quần để gửi đến Hi Lạp giúp đỡ người Hi Lạp và quân đội. Hơn nữa, nhiều người Hi Lạp tị nạn đến Síp. Do chiến tranh xảy ra nên CFA quyết định hủy bỏ tất cả các giải đấu.[3][4]
|
|
|
Đội vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng dưới đây trình bày tất cả các đội vô địch kể từ mùa giải 1953–54, khi giải đấu được chính thức khởi tranh.[1][2]
1Giải vô địch không tổ chức vì tình hình bất ổn ở Síp do cuộc chiến EOKA.[5][6]
2Giải vô địch không tổ chức do Giáng sinh Đẫm máu (1963).[7][8]
3 Mùa giải 2013–14 chia thành hai hạng, B1 và B2. Hai nhóm không cùng cấp độ, khi B1 cao hơn B2. Đội vô địch Hạng Nhì được xác định là đội vo địch Nhóm B1, Ayia Napa. Đội vô địch Nhóm B2 là Karmiotissa Pano Polemidion.
Thành tích theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Số lần vô địch | Mùa giải vô địch |
---|---|---|
APOP Paphos | 6 | 1966, 1971, 1973, 1975, 1977, 1996 |
Evagoras Paphos | 6 | 1968, 1972, 1981, 1989, 1990, 1994 |
Aris Limassol | 5 | 1954, 1956, 1993, 2011, 2013 |
Nea Salamis Famagusta | 4 | 1955, 1980, 2002, 2004 |
Alki Larnaca | 4 | 1960, 1982, 2001, 2010 |
Ermis Aradippou | 3 | 1983, 1985, 2009 |
Enosis Neon Paralimni | 3 | 1969, 2015, 2018 |
AEP Paphos | 2 | 2006, 2008 |
Ayia Napa | 2 | 2012, 2014 |
Anagennisi Deryneia | 2 | 1999, 2003 |
APOP Kinyras | 2 | 2005, 2007 |
ASIL Lysi | 2 | 1967, 1974 |
Digenis Akritas Morphou | 2 | 1970, 2000 |
Ethnikos Achna | 2 | 1986, 1992 |
Keravnos | 2 | 1979, 1988 |
Olympiakos Nicosia | 2 | 1984, 1997 |
Omonia Aradippou | 2 | 1978, 1993 |
Orfeas Nicosia | 2 | 1958, 1965 |
Panellinios Limassol | 2 | 1962, 1963 |
AEL Limassol | 1 | 1997 |
Alki Oroklini | 1 | 2017 |
APEP | 1 | 1987 |
Apollon Limassol | 1 | 1957 |
Enosis Agion Omologiton | 1 | 1961 |
EPA Larnaca | 1 | 1990 |
Karmiotissa Pano Polemidion | 1 | 2016 |
Chalkanoras Idaliou | 1 | 1976 |
Số đội bóng tham dự và thăng hạng mỗi mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]Số đội bóng tham gia và số đội bóng lên chơi tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp thay đổi nhiều lần trong nhiều năm. Trong một số mùa giải, không có đội nào thăng hạng, trong các mùa giải khác, chỉ có đội vô địch được thăng hạng và một số mùa giải thì có hai hoặc ba đội đầu bảng thăng hạng. Trong vài mùa giải, có trận play-off giữa một đội ở Hạng Nhất và Hạng Nhì diễn ra với việc đội thắng cuộc sẽ tham dự Hạng Nhất mùa sau và đội thua cuộc sẽ tham dự Hạng Nhì.[9]
|
|
Ghi chú: Đội thăng hạng được liệt kê theo thứ hạng cuối cùng trong giải đấu.
1CFA quyết định không có thăng hạng hoặc đá play-off với đội cuối bảng hay các đội ở Hạng Nhất mùa giải đó.
2Đội vô địch đá play-off với đội cuối bảng Hạng Nhất, đội thắng cuộc tham dự Hạng Nhất mùa sau và đội thua cuộc đá Hạng Nhì. Các đội ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp thắng tất cả các trận play-off trước các đội Hạng Nhì.
3 Mùa giải 1974–75, vì Turkish invasion of Cyprus buộc nhiều đội có trụ sở ở Bắc Síp phải đóng cửa tạm thời hoặc vĩnh viễn, CFA quyết định tổ chức Special mixed championship of Second & Third Division. Trong giải này có sự tham gia của tất cả các đội bóng ở Hạng Nhì và Hạng Ba. Sự tham gia là tùy chọn.
4Đội xếp thứ 3 đá playoff với đội thứ 12 của Hạng Nhất. Trong tất cả các trường hợp, đội ở Hạng Nhì đều thua.
5 Đội xếp thứ 2 đá playoff với đội thứ 11 của Hạng Nhất. Trong tất cả các trường hợp, đội ở Hạng Nhì đều thua.
6 Đội xếp thứ 4 đá playoff với đội thứ 11 của Hạng Nhất. Trong tất cả các trường hợp, đội ở Hạng Nhì đều thua.
7 Mùa giải 2013–14 giải đấu được chia thành hai hạng đấu, Nhóm B1 và B2, mỗi hạng 8 đội. Hai nhóm không nằm cùng cấp độ, Nhóm B1 cao hơn Nhóm B2. Chỉ có 2 đội đầu bảng Nhóm B1 được lên chơi ở Hạng Nhất.
Số lần tham gia của mỗi câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Từ trước đến này, có 87 đội đã tham dự Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp kể từ mùa giải 1953–54 (bao gồm cả mùa giải 2017–18).[10]
|
|
|
|
1Đội bóng có 15 lần tham dự với tư cách PAEK, 3 lần tham dự với tư cách PAEK/AEK và 28 lần tham dự với tư cách PAEEK.
2Đội bóng có một số lần tham dự với tư cách Enosis-Keravnos.
3Đội bóng có 3 lần tham dự với tư cách APEP Limassol và 18 lần tham dự với tư cách APEP Pitsilias.
Giải đấu mùa giải 2017–18:
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp 2017–18 (11) | |
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp 2017–18 (14) | |
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Síp 2017–18 (7) | |
STOK Elite Division 2017–18 (4) | |
Không còn là thành viên của CFA (14) | |
Câu lạc bộ không còn tồn tại (36) |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bóng đá Síp
- Hệ thống các giải bóng đá Síp
- Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Síp
- Giải bóng đá hạng ba quốc gia Síp
- STOK Elite Division
- Cúp bóng đá Síp
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:0
- ^ a b “Cyprus – List of Second Level Champions”. www.rsssf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ Μελετίου 2011, tr. 55–56
- ^ Γαβριηλίδης & Παπαμωυσέως 2001, tr. 41
- ^ Γαβριηλίδης & Παπαμωυσέως 2001, tr. 69
- ^ Μελετίου 2011, tr. 270
- ^ Cyprus Football Association (tháng 2 năm 2014). “Το περιοδικό της ΚΟΠ” (PDF) (7). Λευκωσία: Cyprus Football Association: 75–76. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2015. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Στεφανίδης 2015, tr. 141–148
- ^ “Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp – Participating and promoted teams per season”. www.rsssf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Cyprus – Participations per club at Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp”. www.rsssf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Στεφανίδης, Γιώργος (ngày 23 tháng 9 năm 2013). “ΡΕΤΡΟ – Η ιστορία της Β' Κατηγορίας” (bằng tiếng Hy Lạp). Haravgi. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014.
- Στεφανίδης, Γιώργος (ngày 23 tháng 9 năm 2013). “Η ιστορία της Β' Κατηγορίας” (PDF). Haravgi (bằng tiếng Hy Lạp). tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- “Cyprus – List of Second Level Champions”. www.rsssf.com. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
- Gavreilides, Michalis; Papamoiseos, Stelios (2001). Ένας αιώνας Κυπριακό ποδόσφαιρο [One century Cypriot football] (bằng tiếng Hy Lạp). Nicosia: The writer. ISBN 9963-8720-1-8.
- Meletiou, Giorgos (2011). Κυπριακό ποδόσφαιρο 1900–1960 [Cypriot Football 1900–1960] (bằng tiếng Hy Lạp). Nicosia: Power Publishing. ISBN 978-9963-688-87-6.