Gustavia augusta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gustavia augusta
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Lecythidaceae
Chi (genus)Gustavia
Loài (species)G. augusta
Danh pháp hai phần
Gustavia augusta
L.

Gustavia augusta là một loài thực vật có hoa trong họ Lecythidaceae. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1775.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Gustavia augusta thuộc cây thân gỗ , là một loài cây phân nhánh , đôi khi xuất hiện dưới dạng cây bụi , thường cao tới 22m ,nhánh mang lá thường có đường kính khoảng 3-9 mm,phiến lá hình trứng thuôn đến hình mác, 16-48 x 4-13 cm, nhẵn, có dạng biểu đồ, có 14-22 cặp gân bên; đỉnh nhọn đến nhọn dài;các mép hoàn toàn có răng cưa hoặc hiếm khi có răng cưa, răng cưa đặc biệt rõ rệt ở nửa trên của phiến.Cuống lá dài 40 mm, dày 2-6 mm, mặt cắt ngang hình bán nguyệt.Cụm hoa thường mọc ở trên tán lá, hiếm khi mọc ở nách lá hoặc ở nách lá, dạng chùm, có lông đến giai đoạn trưởng thành, có từ 1-8 hoa,trục lá 4-cuống lá 15-75 mm, phụ bởi một lá bắc hình bầu dục hình mác hình mác 2-7 x 3-4 mm và mang ở các điểm khác nhau dọc theo chiều dài 2 lá bắc hình trứng đến hình trứng rộng hoặc lá bắc hình mác từ 2-8 x 2,5-7 mm.Hoa có đường kính từ 9-20 cm;đài hoa thường có vành gợn sóng sâu từ 1-2,5 mm.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Gustavia augusta. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]