Họ Linh dương
Họ Linh dương | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Đầu thế Miocen - Gần đây | |
Linh dương sừng nhánh tại pháo đài Keogh, Montana | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Antilocapridae (Gray, 1866)[1] |
Các chi | |
và xem trong bài. |
Họ Linh dương[2] (Antilocapridae) là một họ động vật có vú guốc chẵn đặc hữu ở Bắc Mỹ. Họ hàng gần nhất còn sinh tồn của chúng là các loài Họ Hươu cao cổ, và cùng chúng tạo nên siêu họ Giraffoidea. Chỉ có một loài, linh dương sừng nhánh (Antilocapra americana), là còn sống ngày nay; tất cả các thành viên khác của họ này đã bị tuyệt chủng. Linh dương sừng nhánh là một loài động vật có vú nhai lại nhỏ nhìn giống các loài linh dương trong Họ Trâu bò (Bovidae). Họ này được Gray miêu tả năm 1866.[1]
Về hầu hết khía cạnh, chúng giống các loài nhai lại khác. Chúng có dạ dày 4 ngăn phức tạp để tiêu hóa các loại thực vật cứng, móng guốc và sừng nhỏ, chẻ đôi. Sừng của chúng giống với sừng của những loài Họ Trâu bò, ở chỗ chúng có một lớp vỏ sừng thực sự, nhưng đặc biệt là sừng chúng rụng ngoài mùa sinh sản và sau đó mọc lại. Các ngón chân bên của chúng thậm chí còn không có so với ngón chân bên của các loài Họ Trâu bò, với các ngón bị mất hoàn toàn, và chỉ còn lại xương pháo. Chúng có công thức răng hàm giống như đa số các loài nhai lại khác:
.
Tiến hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Chúng tiến hóa ở Bắc Mỹ, nơi chúng lấp đầy một ngách tương tự như ngách của các loài Họ Trâu bò tiến hóa ở Cựu Thế giới. Trong suốt thế Miocen và Pliocen, chúng là một nhóm đa dạng và thành công, với nhiều loài khác nhau. Một số có sừng với hình thù kỳ dị, hoặc có bốn, thậm chí sáu sừng. Ví dụ bao gồm Osbornoceros, với sừng nhẵn và hơi cong, Paracosoryx, với sừng dẹt mở rộng đến đầu chẻ đôi, Ramoceros, với sừng hình quạt và Hayoceros, có bốn sừng.[3][4]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]- Phân họ Merycodontinae
- Phân họ Antilocaprinae
- Tông Proantilocaprini
- Tông Ilingoceratini
- Tông Stockoceratini
- Chi Capromeryx †
- Chi Ceratomeryx †
- Chi Hayoceros †
- Chi Hexameryx †
- Género Hexobelomeryx †
- Chi Stockoceros †
- Chi Tetrameryx †
- Tông Antilocaprini
- Chi Antilocapra[1]
- Chi Texoceros †
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Antilocapridae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ “Thông tư 40/2013/TT-BNNPTNT ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ Savage, RJG; Long, MR (1986). Mammal Evolution: an illustrated guide. New York: Facts on File. tr. 232–233. ISBN 0-8160-1194-X.
- ^ Palmer, D. biên tập (1999). The Marshall Illustrated Encyclopedia of Dinosaurs and Prehistoric Animals. London: Marshall Editions. tr. 280. ISBN 1-84028-152-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Antilocapridae tại Wikispecies