Bước tới nội dung

Helen Asemota

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Helen Nosakhare Asemota
SinhNigeria
Trường lớpUniversity of Benin

Ahmadu Bello University

Frankfurt University
Trang webhttps://www.mona.uwi.edu/bms/staff/asemoto.htm
Sự nghiệp khoa học
Ngành
Nơi công tácUniversity of the West Indies

Helen Nosakhare Asemota là một nhà hóa sinh và nhà công nghệ sinh học nông nghiệp gốc Jamaica. Bà là giáo sư sinh hóa và sinh học phân tử và là giám đốc của Trung tâm công nghệ sinh học tại Đại học West Indies tại Mona, Jamaica. Nghiên cứu của bà phát triển các chiến lược công nghệ sinh học để sản xuất và cải tiến các loại cây củ nhiệt đới. Bà đáng chú ý khi đi đầu trong công nghệ sinh học quốc tế, cũng như đóng vai trò là nhà tư vấn công nghệ sinh học quốc tế cho Liên Hợp Quốc.

Thơ ấu và giáo dục sớm[sửa | sửa mã nguồn]

Asemota được sinh ra ở Nigeria.[1] Bà có bằng Cử nhân Khoa học của Đại học Bénin, Thạc sĩ Khoa học tại Đại học Ahmadu Bello và Tiến sĩ Triết học tại Đại học Bénin / Đại học Frankfurt.[1][2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu[sửa | sửa mã nguồn]

Asemota đã tiến hành nghiên cứu tiến sĩ tại Đại học Bénin và Đại học Frankfurt, nơi bà đã nghiên cứu về di truyền phân tửsự trao đổi chất về màu nâu của củ khoai lang trong kho.[3]

Khi chuyển đến Jamaica, bị thúc đẩy bởi những vấn đề liên tục với sản xuất và lưu trữ trong ngành công nghiệp khoai lang Jamaica, Asemota tiếp tục nghiên cứu khoai lang, sáng lập Dự án Công nghệ sinh học UWI Yam đa ngành.[3][4][5] Ban đầu, Asemota đã điều tra các tác động sinh hóa của việc loại bỏ đầu khoai lang khi thu hoạch,[6] một phương thức canh tác phổ biến ở Jamaica. Trong những thập kỷ tiếp theo, nhóm nghiên cứu của Asemota đã nghiên cứu nhiều khía cạnh của sinh hóa và sinh lý yam, từ nghiên cứu dấu vân tay DNA của các giống khoai lang Jamaica đến chuyển hóa carbohydrate của củ khoai lang trong kho.[3]

Ngoài công việc sản xuất và lưu trữ khoai lang, Asemota đã nghiên cứu các tác động trao đổi chất của khoai lang và các sản phẩm có nguồn gốc từ khoai lang trên các mô hình động vật mắc bệnh như tiểu đường.[7] Gần đây, Dự án Công nghệ sinh học Yam đã chuyển sang chiến lược 'trang trại thành sản phẩm hoàn chỉnh', với mục tiêu sản xuất thực phẩm dựa trên khoai lang,[8] y tế,[8][9] và các sản phẩm nhiên liệu sinh học để mang lại lợi ích cho nền kinh tế Jamaica.[3][10] Bà cũng đã áp dụng các kỹ thuật nghiên cứu tương tự cho các loại cây trồng nhiệt đới khác.[3][11]

Asemota đã từng là nhà điều tra chính cho Viện Y tế Quốc gia (NIH) và Quỹ khoa học quốc gia (NSF).[12] Bà đã giảng dạy cho sinh viên đại học, sau đại học và sau tiến sĩ trên toàn thế giới, và đã giám sát hoặc tư vấn cho ít nhất 30 sinh viên sau đại học về Hóa sinh hoặc Công nghệ sinh học.[13] Bà có hơn 250 ấn phẩm[14] và sở hữu bốn bằng sáng chế từ nghiên cứu của mình.[12]

Các hoạt động tiếp cận cộng đồng[sửa | sửa mã nguồn]

Asemota đã thực hiện nghiên cứu tiếp cận với nông dân Jamaica, thử nghiệm các nguyên liệu trồng khoai lang có nguồn gốc từ phòng thí nghiệm trên cánh đồng của họ và hồi sinh các giống khoai lang Jamaica bị đe dọa.[15]

Tư vấn quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Asemota có một lịch sử lâu dài về tư vấn quốc tế trong các vấn đề về an ninh lương thực và công nghệ sinh học. Bà là một chuyên gia kỹ thuật quốc tế cho Liên minh châu Âu (1994-1995), và phục vụ các Chương trình hợp tác kỹ thuật của Liên hợp quốc giữa các nước đang phát triển (TCDC) như các chương trình hợp tác kỹ thuật quốc tế (TCP).[4][5][14] Bà phục vụ với vai trò một nhà tư vấn Công nghệ sinh học quốc tế cho Tổ chức Nông nghiệp Liên hợp quốc từ năm 2001.[16] Điều này bao gồm tư vấn cho tổ chức Hợp tác kỹ thuật quốc tế Syria với các chương trình của các nước đang phát triển vào năm 2001 và là lãnh đạo kỹ thuật về cung cấp lương thực cho Chương trình sản xuất khoai tây giống quốc gia tại Cộng hòa Tajikstan từ năm 2003 đến năm 2007.[14] Bà định kỳ phục vụ các Chương trình Sản xuất Hạt giống UN-FAO với tư cách là Tư vấn viên Quốc tế.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “UWI yam research poised to boost bioeconomic Growth”. The Jamaica Gleaner. 6 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ “UWI Mona Research Engine [beta]”. mord.mona.uwi.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ a b c d e “PressReader.com - Connecting People Through News”. www.pressreader.com. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ a b “Professor Helen N. Asemota | Biotechnology Centre | The University of the West Indies at Mona, Jamaica”. www.mona.uwi.edu. 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ a b c “Helen Asemota Promoted to Professor”. The University of West Indies at Mona. 23 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ Asemota, Helen N.; Wellington, Max A.; Odutuga, Adewale A.; Ahmad, Mohammed H. (1992). “Effect of short-term storage on phenolic content,o-diphenolase and peroxidase activities of cut yam tubers (Dioscorea sp)”. Journal of the Science of Food and Agriculture (bằng tiếng Anh). 60 (3): 309–312. doi:10.1002/jsfa.2740600306. ISSN 0022-5142.
  7. ^ McAnuff, Marie A; Omoruyi, Felix O; Morrison, Errol Y.S.t.A; Asemota, Helen N (tháng 12 năm 2002). “Plasma and liver lipid distributions in streptozotocin-induced diabetic rats fed sapogenin extract of the Jamaican bitter yam (Dioscorea polygonoides)”. Nutrition Research. 22 (12): 1427–1434. doi:10.1016/s0271-5317(02)00457-8. ISSN 0271-5317.
  8. ^ a b Riley, Cliff K.; Adebayo, Sarafadeen A.; Wheatley, Andrew O.; Asemota, Helen N. (tháng 8 năm 2006). “Fundamental and Derived Properties of Yam (Dioscorea Spp.) Starch Powders and Implications in Tablet and Capsule Formulation”. Starch - Stärke (bằng tiếng Anh). 58 (8): 418–424. doi:10.1002/star.200600491. ISSN 0038-9056.
  9. ^ Riley, C; Adebayo, S; Wheatley, A; Asemota, H (tháng 9 năm 2008). “The interplay between yam (Dioscorea sp.) starch botanical source, micromeritics and functionality in paracetamol granules for reconstitution”. European Journal of Pharmaceutics and Biopharmaceutics. 70 (1): 326–334. doi:10.1016/j.ejpb.2008.03.001. ISSN 0939-6411.
  10. ^ “DNA fingerprinting can boost agriculture in region”. Jamaica Observer. 14 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ Green, Curtis O.; Wheatley, Andrew O.; Mcgrowder, Donovan A.; Dilworth, Lowell L.; Asemota, Helen N. (tháng 1 năm 2013). “Citrus peel polymethoxylated flavones extract modulates liver and heart function parameters in diet induced hypercholesterolemic rats”. Food and Chemical Toxicology. 51: 306–309. doi:10.1016/j.fct.2012.10.005. ISSN 0278-6915.
  12. ^ a b “Professor Helen N. Asemota | Biotechnology Centre | The University of the West Indies at Mona, Jamaica”. www.mona.uwi.edu. 25 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ “Members | Instrumentation & Measurement Society”. ieee-ims.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ a b c “Professor Helen Asemota”. www2.sta.uwi.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ “Professor Helen Asemota | Mona Library”. www.mona.uwi.edu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ A., Nakireru, Omoviekovwa. The physics queen: authorized biography of Dr. Elvira Louvenia Williams. [Bloomington, IN]. ISBN 9781441538574. OCLC 755708994.