Hoa hậu châu Á (ATV)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu châu Á
Thành lập1985; 39 năm trước (1985)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Vị trí
Ngôn ngữ chính
Chủ quản
ATV
Trang webwww.missasia.com.hk
Hoa hậu châu Á
Phồn thể亞洲小姐競選
Giản thể亚洲小姐竞选

Cuộc thi Hoa hậu châu Á của ATV (tiếng Trung: ATV 亞洲小姐競選; tiếng Anh: Miss Asia Pageant) là một cuộc thi sắc đẹp thường niên có trụ sở tại Hồng Kông do Đài truyền hình Châu Á (ATV) tổ chức và phát sóng. Bắt đầu từ năm 1985 dưới dạng một cuộc thi địa phương của Hồng Kông, cuộc thi bị gián đoạn từ năm 2000 đến năm 2003 và được tái cấu trúc thương hiệu thành một cuộc thi sắc đẹp châu Á vào năm 2004, với các thí sinh trải dài khắp lục địa châu Á. Cuộc thi đã không còn tồn tại vào năm 2015 do đơn vị tổ chức ATV đã đóng cửa.

Năm 2018, ATV thông báo rằng họ đang tái khởi động cuộc thi, sau khi chuyển đổi từ hoạt động phát sóng mặt đất sang công ty truyền thông trực tuyến.[1] Cuộc thi sẽ do công ty CJ E&M của Hàn Quốc đồng hợp tác tổ chức, được giới truyền thông đưa tin là "thương vụ lớn nhất năm của ATV".[2]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

1985–2000: Bắt đầu dưới dạng cuộc thi sắc đẹp địa phương[sửa | sửa mã nguồn]

Với thành công của Hoa hậu Hồng Kông do đài truyền hình đối thủ Hồng Kông Television Broadcasts Limited (TVB) tổ chức, ATV bắt đầu tổ chức Hoa hậu Châu Á vào năm 1985, tìm kiếm đại diện của Hồng Kông tham gia Hoa hậu Quốc tế Châu Á Thái Bình Dương. Vào thời điểm đó, tên cuộc thi gây một chút hiểu nhầm vì Hoa hậu Châu Á thực sự được đặt tên để khớp với tên của nhà tổ chức Asia Television Limited và chỉ dành cho cư dân địa phương Hồng Kông tham gia.

Năm 1995, cuộc thi làm nên lịch sử bằng cách loại bỏ giới hạn độ tuổi đối với các thí sinh.[3] Năm đó, Cung Tuyết Hoa (宮雪花), ở tuổi 47 trở thành thí sinh lớn tuổi nhất của Hoa hậu Châu Á, xếp thứ 5 trong cuộc thi. Ngược lại, Đào Yên Nhân (陶安仁), là thí sinh nhỏ tuổi nhất khi mới 15 tuổi.[4]

Năm 2000, do rating thấp và thiếu nhà tài trợ, ATV thông báo rằng cuộc thi sẽ bị tạm ngừng cho đến khi có thông báo mới.

2000–nay: Hậu tạm ngưng và tái cấu trúc thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, ATV tái khởi động cuộc thi và tái cấu trúc thương hiệu thành một sự kiện không chỉ dành cho Hồng Kông mà còn cho phần còn lại của châu Á với sự góp mặt của các thí sinh từ những khu vực khác của châu Á, cuối cùng cũng xứng đáng với tên gọi một cuộc thi sắc đẹp toàn châu Á.[5] Tuy nhiên, cuộc thi vẫn tập trung chủ yếu vào người Hoa, với nhiều đại diện đến từ Hồng Kông, Đài Loan và Trung Quốc Đại lục, so với một thí sinh từ mỗi quốc gia còn lại.

Kể từ năm 2011, cuộc thi hoa hậu châu Á khu vực Trung Quốc chọn thí sinh Trung Quốc ở một số khu vực: Hồng Kông, Ma Cao, Trung Quốc đại lục, Đài Loan, Canada và Hoa Kỳ. Sau đó, những gương mặt xuất sắc nhất của các cuộc thi này cùng nhau tham dự Vòng chung kết Đại Trung Quốc của cuộc thi hoa hậu châu Á, cũng là vòng bán kết của Hoa hậu Châu Á ATV nhằm chọn ra khoảng 10 thí sinh vào vòng chung kết (12 thí sinh lọt vào vòng chung kết vào năm 2013).[3] Sau đấy những thí sinh này sẽ cùng với những quán quân hoa hậu quốc gia từ các quốc gia châu Á khác để tranh vương miện Hoa hậu châu Á ATV tại Vòng chung kết.

Năm 2011, tên cuộc thi được sửa thành Hoa hậu châu Á của ATV (ATV亞洲小姐競選), điền thêm tên của nhà tổ chức vào tiêu đề để phân biệt với các cuộc thi sắc đẹp toàn châu Á khác.[3]

Năm 2018, ATV tái khởi động toàn bộ dự án sau khi công ty chuyển đổi thành công ty truyền thông trực tuyến.[6]

Thí sinh chiến thắng giải lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1980–1990[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quán quân Á quân thứ nhất Á quân thứ 2 Hoa hậu ăn ảnh Hoa hậu thân thiện
1985 Lê Yên San 黎燕珊 Phan Tiên Nghi 潘銑儀 Diệp Ngọc Khanh 葉玉卿[7] không trao giải Châu Huệ San 朱慧珊
1986 Lợi Trí 利 智[8] Hoàng Lệ Anh 黃麗英 Ngô Ninh 吳 寧 Hoàng Lệ Anh 黃麗英 Trần Dịch Thi 陳奕詩
1987 Khâu Nguyệt Thanh 邱月清 Lý Tinh 李 菁 Huỳnh Ảnh Trân 黃景珍 Khâu Nguyệt Thanh 邱月清 Lương Thục Băng 粱淑冰
1988 Nhạc Bội 樂 蓓 Tăng Tiểu Yến 曾小燕 Ngô Gia Văn 吳嘉文 Lương Lâm Linh 梁林玲 Huỳnh Tố Hoan 黃素歡
1989 Ông Hồng 翁 虹[9] Vạn Ỷ Văn 萬綺雯[10] Triệu Tịnh Nghi 趙靜儀 Ngũ Vịnh Vy 伍詠薇 Trần Thục Thường 陳淑嫦
1990 Ngô Ỷ Lợi 吳綺莉[11] Thi Ỷ Liên 施綺蓮[12] Dương Ngọc Mai 楊玉梅 Dương Ngọc Mai 楊玉梅
1991 La Lâm 羅 霖 Lê Hồng Yến 黎虹燕 Đặng Bội Thiến 鄧佩茜 Đặng Bội Thiến 鄧佩茜
1992 Phùng Mỹ Anh 馮美英 Lý Tiểu Huệ 李小惠 Âu Cẩn 歐 瑾 Trần Ỷ Minh 陳綺明
1993 Khu Thục Trinh 區淑貞 Vương Vy 王 薇 Lưu Hiểu Quần 劉曉群 Thái Mỹ Lan 蔡美蘭
1994 Lý Ni 李 妮 Vương Huệ Nhàn 王慧嫻 Tào Ương Vân 曹央雲 Chung Tú Quần 鍾秀群
1995 Dương Cung Như楊恭如[13] Lê Thục Hiền 黎淑賢 Lê Tư GIa 黎思嘉 Dương Cung Như 楊恭如
1996 Trần Vỹ 陳 煒 Mậu Phi Lâm 繆非臨 Từ Vận Văn 徐韻雯 Trần Lê Lê 陳莉莉
1997 Hàn Quân Đình 韓君婷 Quách Kim 郭 金 Ngô Gia Huệ 吳家慧 Quách Kim 郭 金
1998 La Lệ Ta 羅麗莎 Huỳnh Mẫn Diệp 黃敏燁 Diêu Gia Ni 姚嘉妮 Huỳnh Mẫn Diệp 黃敏燁
1999 Lâu Thiến Ni 樓茜妮 Nhiêu Lâm Hồng 饒林紅 Trần Vy 陳 薇 Lâu Thiến Ni 樓茜妮

2004–2014, 2018–2019[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quán quân Á quân thứ nhất Á quân thứ 2 Á quân thứ 3 Hoa hậu ăn ảnh Hoa hậu thân thiện
2004 Lữ Tinh Tinh 呂晶晶
 Trung Quốc
Vương Huệ 王 慧
 Trung Quốc
Phùng Tử Oánh 馮梓瑩
 Hồng Kông
Không trao giải Hoàng Thục Linh 黃淑玲
 Malaysia
không trao giải
2005 Vương Lỗi 王 磊
 Trung Quốc
In Yong Hong 洪仁穎
 Hàn Quốc
Địch Tương Bình 翟湘萍
 Trung Quốc
In Yong Hong 洪仁穎
 Hàn Quốc
Tomita Sachie 富田幸江
 Nhật Bản
2006 Daryna Shevchenko 達蓮娜·舒夫真高
 Kazakhstan
Mạnh Linh 孟 玲
 Ma Cao
Hàn Yến 韓 燕
 Trung Quốc
Tăng Mẫn 曾 敏
 Canada
Anna Karina Renta 安娜嘉蓮娜·雲達
 Philippines
2007 Trương Gia Oánh 張家瑩
 Hồng Kông
Ju Hee Choi 崔智熹
 Hàn Quốc
Tôn Thần 孫 辰
 Trung Quốc
Neha Ahuja 莉哈·歐凱智
 Ấn Độ
Ngô Gia Tinh 吳嘉星
 Hoa Kỳ
2008 Diêu Giai Văn 姚佳雯
 Trung Quốc
Nhan Tử Phi 顏子菲
 Canada
Lại Lâm Ân 賴琳恩
 Đài Loan
Nhan Tử Phi 顏子菲
 Canada
DIêu Phụng Phụng 姚鳳鳳 / Lâm Thục Dung 林淑蓉
 Hoa Kỳ /  Singapore
2009 Hứa Oánh 許 瑩
 Trung Quốc
Vương Hy Dao 王希瑤
 Ma Cao
Hứa Gia Tuệ 許嘉慧
 Đài Loan
Vương Tân Tân 王津津
 Trung Quốc
Trương Gia Tuệ 張加慧
 Hồng Kông
2010 Vương Hân 王 欣
 Trung Quốc
Vita Tsybulska 維他·芝寶絲娃
 Tajikistan
Lưu Hiểu Trí 劉曉智
 Trung Quốc
Vita Tsybulska 維他·芝寶絲娃
 Tajikistan
Waranya Kitwattana 邱淑芬
 Thái Lan
2011 Phùng Tuyết Băng 馮雪冰
 Trung Quốc (Bắc Kinh)
Vương Gia Mẫn 王家敏
 Hong Kong
Yi Joo Hong 洪利朱
 Hàn Quốc
Dương Hâm Đình 楊鑫婷
 Trung Quốc (Tứ Xuyên)
Yi Joo Hong 洪利朱
 Hàn Quốc
Vasinee Veeraphong 陳思恩
 Thái Lan
2012 Trần Ngạn Dung 陳彥蓉
 Đài Loan
Tề Trân Trân 齊真晨
 Trung Quốc
Svetlana Gulakova 絲域蘭娜‧古拉高華
 Ấn Độ
Không trao giải Khổng Thiên Thiên 孔芊芊
 Trung Quốc
Thitika Uchupaiboonvong 倪淑君
 Thái Lan
2013 Phòng Tinh Đồng 房星彤
 Trung Quốc
Lena Dontsova 蘭娜·董素娃
 Kyrgyzstan
Trần Mộng Viên 陳夢圓
 Trung Quốc
Lena Dontsova 蘭娜·董素娃
 Kyrgyzstan
Lưu Á Nam 劉亞男
 Hoa Kỳ
2014 Trương Dật Quân 張軼珺
 Trung Quốc
Đường Thục Vy 唐淑薇
 Canada
Trần Dương Linh 陳洋鈴
 Trung Quốc
Đường Thục Vy 唐淑薇
 Canada
Đường Thục Vy 唐淑薇
 Canada
2018 Vương Lộ Dao 王路瑤
 Trung Quốc
Lý Đức Phụng 李德鳳
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Túc Tinh Nhất 宿婧一
 Trung Quốc
Vương Lộ Dao 王路瑤
 Trung Quốc
không trao giải
2019 Giang Vũ Đình 江雨婷
 Trung Quốc
La Tư Nhã 羅思雅
 Hồng Kông
Vương Khiên Á 王騫婭
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Ông Tử Hàm 翁子涵
 Đài Loan
Dương Thái Vy 楊采薇
 Đài Loan

Xếp hạng khu vực theo số lần đăng quang[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực đại diện Quán quân Á quân Hạng ba Tổng số lần trong top 3 Năm quán quân
(nếu có)
 Trung Quốc 10 2 7 19 2004, 2005, 2008, 2009, 2010, 2011, 2013, 2014, 2018, 2019
 Hồng Kông 1 2 1 4 2007
 Đài Loan 1 0 2 3 2012
 Kazakhstan 1 0 0 1 2006
 Hàn Quốc 0 2 1 3 Không rõ
 Canada 0 2 0 2
 Ma Cao 0 2 0 2
 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 0 1 1 2
 Kyrgyzstan 0 1 0 1
 Tajikistan 0 1 0 1
 Ấn Độ 0 0 1 1

Hoa hậu châu Á tham dự sân khấu sắc đẹp Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hoa hậu thế giới Hồng Kông Vị trí tại Hoa hậu châu Á Kết quả Hoa hậu Thế giới Dấu ấn
1989 Ông Hồng 翁虹[9][14] Quán quân Không xếp hạng Hoa hậu Thế giới Hồng Kông đầu tiên do ATV lựa chọn, cũng là thí sinh dẫn của Hoa hậu Thế giới 1989.
1990 Thi Ỷ Liên 施綺蓮[15] Á quân thứ nhất Không xếp hạng Hoa hậu châu Á cuối tranh tài tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới.

Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương của Hồng Kông Vị trí tại Hoa hậu châu Á Kết quả Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương Dấu ấn
1985 Lê Yến San 黎燕珊[16] Quán quân Á quân thứ 3 Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương đầu tiên của Hồng Kông do ATV lựa chọn, cũng như là thí sinh dẫn của Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 1985.
1986 Lợi Trí 利智[17] Quán quân Á quân thứ 3
Hoa hậu ăn ảnh
Hoa hậu thân thiện
Thí sinh dẫn của Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 1986.
1987 Khâu Nguyệt Thanh 邱月清 Quán quân Top 15
Áo dài đẹp nhất
Thí sinh dẫn của Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 1987.
1988 Nhạc Bội 樂蓓[18] Quán quân Top 16
Hoa hậu Tài năng
Thí sinh dẫn của Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 1988.
1989 Ông Hồng 翁虹[19] Quán quân Top 12
Quốc phục xuất sắc nhất
Áo dài đẹp nhất
Thí sinh dẫn của Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 1989.
1994 Lý Ni 李妮 Quán quân Không xếp hạng
1995 Dương Cung Như 楊恭如 Quán quân Không xếp hạng
1996 Trần Vỹ 陳煒 Quán quân Không xếp hạng Hoa hậu châu Á cuối tranh tài tại cuộc thi Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương.


Các cuộc thi sắc đẹp khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Thí sinh Vị trí tại Hoa hậu châu Á Cuộc thi Vị trí tại cuộc thi sắc đẹp quốc tế Dấu ấn
1988 Lý Tinh 李菁 Á quân thứ nhất của năm 1987 Hoa hậu quốc tế Wonderland Không xếp hạng Á quân thứ nhất của Hoa hậu Hồng Kông 1987, được đại diện là thí sinh 'Hoa hậu Hồng Kông'.
1988 Hoàng Cảnh Trân 黃景珍 Á quân thứ 2 của năm 1987 Siêu mẫu thế giới năm 1988 Không xếp hạng
1989 Viên Khiết Nghi 袁潔儀 Top 5 của năm 1989 Nữ hoàng của năm Hoa hậu toàn cầu Dream Girl
1994 Tào Ương Vân 曹央雲 Á quân thứ 2 Hoa hậu Thế giới châu Á Quán quân
Hoa hậu ăn ảnh
Quốc phục xuất sắc nhất

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ông Hán Lung (14 tháng 6 năm 2018). “《亞洲小姐》睽違四年再度舉行 佳麗質素可有保證?” ['Hoa hậu châu Á' 4 năm mới tái tổ chức, chất lượng người đẹp có được đảm bảo?]. 香港01 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “【馮仁昭四圍超】亞視揼本搞亞姐何麗全:全年最大投資” [[Phùng chiêu nhân tứ siêu vy] em gái Hà Lệ Toàn của ATV: đây là khoản đầu tư lớn nhất năm]. Apple Daily 蘋果日報 (bằng tiếng Trung). 15 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ a b c “ATV Miss Asia Pageant History” (bằng tiếng Trung). Asia Television Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “Miss Asia 95 – No Age Restriction”. Oriental Daily Hong Kong (bằng tiếng Trung). On.cc. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ “Miss Asia Pageant 2008 – Pageant Information” (bằng tiếng Trung). Asia Television Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ “亞姐停辦三年「復活」 港姐向海嵐跨台支持 - 香港文匯報” ['Hoa hậu châu Á' bị ngừng tổ chức 3 năm đã [hồi sinh], hoa hậu Hồng Kông Hướng Hải Lam hỗ trợ đa kênh] (bằng tiếng Trung). Hương Cảng văn hối báo. 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2022.
  7. ^ “Top 10 X-rated film actresses of Hong Kong - #2 Veronica Yip”. china.org.cn (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ Thanh Chi (25 tháng 4 năm 2021). “Hoa hậu khiến 'vua sòng bạc' si mê, Lý Liên Kiệt bỏ vợ con để theo đuổi”. Thanh niên. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  9. ^ a b “The secret to HK actress Weng Hong looking so good at 51”. The Independent Singapore. 17 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ Thúy Minh (2 tháng 7 năm 2021). “Vạn Ỷ Văn: Nàng á hậu khiến Chân Tử Đan bỏ vợ con, quỳ gối cầu hôn”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  11. ^ Thắm Nguyễn (21 tháng 3 năm 2023). “Ngô Ỷ Lợi: Tôi không hối hận chuyện tình cảm ngoài luồng với Thành Long”. VietNamNet. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  12. ^ “【90年亞姐】施綺蓮淡出娛樂圈做富商闊太 廿四孝媽咪曾為仔女考慮辦校” [[Á hậu thập niên 90] Thi Ỷ Liên dần rời ngành giải trí để trở thành một người vợ và doanh nhân giàu có]. Unilifestyle Hong Kong (bằng tiếng Trung). 24 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  13. ^ Hoài Thu - Thanh Xuân (3 tháng 12 năm 2020). “Hoa hậu châu Á đẹp nhất lịch sử Dương Cung Như mất hết sự nghiệp vì bị đánh ghen”. Pháp Luật. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ “Miss World 1989”. Pageantopolis.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ “Miss World 1990”. Pageantopolis.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ “亞太小姐名花有主 以色列登后座 韓國小姐亞軍 秘魯小姐季軍香港奪得第四 以色列及韓國同奪泳裝晚裝” [Hoa hậu châu Á Thái Bình đã có chủ: Israel giành ngôi hậu, Hoa hậu Hàn Quốc đoạt ngôi á quân thứ nhất, Hoa hậu Peru lấy ngôi á quân thứ hai, Hồng Kông đạt hạng 4, Israel và Hàn Quốc cùng đoạt danh hiệu áo tắm và trang phục áo dài]. Nhật báo Hoa Kiều (bằng tiếng Trung). 27 tháng 10 năm 1985. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  17. ^ “亞太小姐決賽 紐西蘭小姐奪桂冠 新加坡泰國小姐亞季 利智得三獎項” [Chung kết Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương: Hoa hậu New Zealand giành vương miện quán quân, Hoa hậu Thái Lan, Singapore và Lợi Trí đồng hạng á quân]. Nhật báo Hoa Kiều (bằng tiếng Trung). 1 tháng 10 năm 1986. tr. 1.1. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ “88亞太小姐總決賽” [Chung kết Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương 88]. Nhật báo Hoa Kiều (bằng tiếng Trung). 25 tháng 10 năm 1988. tr. 13. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  19. ^ “翁虹未入前五名內 菲律賓小姐 奪亞太后冠 大溪地小姐得亞軍 以色列小姐得季軍” [Ông Hồng không lọt được top 5, Hoa hậu Philippines giành vương miện Hoa hậu châu Á Thái Bình Dương, Hoa hậu Tahiti đoạt á quân và Hoa hậu Israel giành hạng 3]. Nhật báo Hoa Kiều (bằng tiếng Trung). 25 tháng 9 năm 1989. tr. 25. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]