Hội chứng giãn phế quản

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hội chứng giãn phế quản là sự giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự loạn dạng các lớp phế quản và đa tiết phế quản, có thể do bẩm sinh hay mắc phải, thường bị bội nhiễm định kỳ.[1]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Có thể phân loại giãn phế quản theo nguyên nhân: giãn phế quản do tắc phế quản (dị vật, u nội phế quản, sẹo cũ của các chấn thương, viêm nhiễm...). Giãn phế quản do viêm, hoại tử thành phế quản (lao, viêm phổi, áp xe phổi, xơ hoá kén).

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Dấu hiệu và triệu chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Chẩn đoán[sửa | sửa mã nguồn]

Cận lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Dự phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bệnh học giãn phế quản”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015.