Iodocholesterol
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Đồng nghĩa | Iodocholesterol; 19-Iodocholesterol; Iodocholesterol (131I); 19-Iodocholest-5-en-3β-ol |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
ECHA InfoCard | 100.048.618 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C27H45IO |
Khối lượng phân tử | 510.561 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Iodocholesterol, hay 19-iodocholesterol, cũng như iodocholesterol (131 I) (INN), là một dẫn xuất của cholesterol với một nguyên tử iod ở vị trí C19 và dược phẩm phóng xạ.[1][2] Khi nguyên tử iod là một đồng vị phóng xạ (iod-125 hay iod-131), nó được sử dụng như một vỏ thượng thận nhân radiocontrast trong chẩn đoán bệnh nhân bị nghi ngờ có hội chứng Cushing, cường aldosteron, pheochromocytoma, và tàn dư thượng thận sau tổng tuyến thượng thận.[1][2]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b J. Elks (ngày 14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 692–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
- ^ a b Orlo H. Clark; American Cancer Society (2003). Endocrine Tumors. PMPH-USA. tr. 124–. ISBN 978-1-55009-134-2.