Isidore-François Colombert
Giám mục Isidore-François Colombert Mỹ | |
---|---|
Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện Tông Tòa Tây Đàng Trong | |
Giáo hội | Công giáo Rôma |
Chức vụ chính yếu
| |
Đại diện Tông tòa Địa phận Tây Đàng Trong | |
Tòa | Hiệu tòa Samosata |
Bổ nhiệm | Ngày 6 tháng 2 năm 1872 |
Hết nhiệm | Năm 1894 |
Tiền nhiệm | Jean-Claude Miche (Mịch) |
Kế nhiệm | Jean-Marie Dépierre (Đề) |
Các chức khác | Giám mục Hiệu tòa Samosata |
Truyền chức
| |
Thụ phong | Năm 1863 |
Tấn phong | Ngày 25 tháng 7 năm 1872 |
Thông tin cá nhân | |
Tên khai sinh | Colombert |
Sinh | Ngày 19 tháng 3 năm 1838 Sainte-Marie-du-Bois (Mayenne), Pháp |
Mất | Ngày 31 tháng 12 năm 1894 Sài Gòn, Việt Nam |
Nơi an táng | Vương cung thánh đường Đức Bà Sài Gòn,Việt Nam |
Cách xưng hô với Isidore-François Colombert | |
---|---|
Danh hiệu | Đức Giám mục |
Trang trọng | Đức Giám mục, Đức Cha |
Thân mật | Cha |
Tòa | Hiệu tòa Samosata |
Isidore-François Colombert tên Việt Nam là Mỹ, M.E.P., là một nhà truyền giáo và giám mục người Pháp. Ông là đại diện tông tòa của Địa phận Địa phận Tây Đàng Trong từ 1874 - 1894.
Ông sinh năm 1838 tại Sainte-Marie-du-Bois (Mayenne), Pháp, gia nhập Hội truyền giáo Nước ngoài Paris năm 1860, thụ phong linh mục năm 1863 và lên đường sang Địa phận Tây Đàng Trong ngày 16 tháng 7 năm 1863, học Tiếng Việt ở Mặc Bắc (nay thuộc Giáo phận Vĩnh Long), năm 1864, ông phụ trách Họ đạo Cái Nhum và từ năm 1866 làm thư ký tòa giám mục.
Ông được bổ nhiệm giám mục phó đại diện tông tòa với quyền kế vị ngày 6 tháng 2 năm 1872, tấn phong ngày 25 tháng 7 năm 1872 và chính thức là đại diện tông tòa Tây Đàng Trong sau khi giám mục Miche từ trần ngày 1 tháng 12 năm 1873[1].
Nhiệm kỳ của ông bắt đầu chỉ mấy tháng trước khi có Hiệp ước Giáp Tuất 1874 nên được coi là thời kỳ ổn định. Dưới thời ông đã có gần 200 nhà thờ được xây dựng kiên cố và to lớn như: Tân Định, Cầu Kho.
Đặc biệt, lễ đặt viên đá đầu tiên nhà thờ Đức Bà Sài Gòn do ông chủ trì dưới sự chứng kiến của phó soái Nam kỳ và nhiều nhân vật của Sài Gòn, diễn ra rất long trọng ngày 7 tháng 10 năm 1877[2].
Ông qua đời ngày 31 tháng 12 năm 1894 và được chôn cất trong lòng nhà thờ Đức Bà Sài Gòn theo nguyện vọng.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trương Bá Cần (chủ biên) (2008). Lịch sử phát triển Công giáo ở Việt Nam, tập II. Tôn giáo Hà Nội. tr. 322.
- ^ Trần Nhật Vy. “Bí ẩn những ngôi mộ trong nhà thờ Đức Bà Sài Gòn”. Tuổi trẻ.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiểu sử Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine (Lưu trữ Hội Thừa sai Paris)