Iso Mitsuo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Iso Mitsuo
磯 光雄
Sinh1966
Aichi, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Tên khácOdagawa Mikio
(小田川 幹雄)
Nieda Hideo
(贄田 秀雄)
Nghề nghiệpđạo diễn phim anime, họa sĩ hoạt họa, nhà biên kịch
Năm hoạt động1985-hiện tại
Nổi tiếng vìDennō Coil
Những thiếu niên trong không gian
Giải thưởngThe Excellence Award in the Animation Division of the 2007 Japan Media Arts Festival
The 29th Nihon SF Taisho Award (2008)
The Best
Dramatic Presentation of the 39th Seiun Award (2008)
The Best TV Animation Award of the 7th Tokyo Anime Award (2008)
Individual Award at the 13th Animation Kobe (2008)
Trang webIMAGO-IMAGE

Iso Mitsuo (磯 光雄 (Ki Quang Hùng)/ いそ みつお Iso Mitsuo?) sinh năm 1966 tại tỉnh Aichi, Nhật Bản) là một đạo diễn phim hoạt hình Nhật Bản, họa sĩ diễn hoạtnhà biên kịch.

Tiểu sử sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm của Iso Mitsuo phần lớn khởi đầu về mảng key animation (phụ trách vẽ key frame) trong cuối những năm 1980.[1] Iso Mitsuo được biết đến bởi phần hoạt họa nhấn mạnh khác thường trong đoạn mở đầu Gundam 0080, những chủ đề quán tính tự do trong trận chiến của nhân vật Asuka thuộc bộ phim điện ảnh The End of Evangelion, và nửa đầu trận chiến đấu của robot xe tăng trong bộ phim Ghost in the Shell. Ông ấy cũng đã làm một số phần việc thiết kế và thực hiện các hiệu ứng thị giác cho bộ phim Blood: The Last Vampire cũng như RahXephon. Iso Mitsuo cùng viết kịch bản một tập trong bộ phim Shin Seiki Evangelion (tập "Liliputian Hitcher") với một họa sĩ khác; viết kịch bản, đạo diễn và hoạt họa phần lớn trong tập phim The Children's Night của bộ phim RahXephon. Năm 2007, Iso Mitsuo viết kịch bản và đạo diễn bộ phim anime truyền hình Dennō Coil. Năm 2016, một thông tin công bố Iso Mitsuo sẽ tham gia dự án bộ phim điện ảnh hoạt hình hợp tác giữa Pháp - Nhật BảnLes Pirates de la Réunion.[2] Tuy nhiên, không có thêm tin tức nào nữa kể từ đó.

Phong cách điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Iso Mitsuo cũng được biết đến là hoạt họa giật giật - xóc nảy lên nhưng vô cùng tỉ mỉ chi tiết, tràn ngập những cử động phức tạp dày đặc. Iso Mitsuo mô tả phong cách của chính bản thân như "full-limited". Trong hoạt hình truyền thống, ông chọn phần hoạt họa với một kỹ thuật vẽ được tính toán sao cho một bản vẽ gồm hai khung hình (hoặc "trên hai khung hình") được cân nhắc trong kỹ thuật hoạt hình giản lược. Sự phối trộn hai khung hình, ba khung hình hay bốn khung hình trong "một khuôn bản căn chỉnh" sao cho gần với thực tế nhất; Iso Mitsuo vẽ tất cả khung hình chính (key frame) và không cần các khung khung hình bị xen của một họa sĩ diễn hoạt xen khung trong tác phẩm cá nhân Iso Mitsuo đảm nhận, cho phép ông kiểm soát hoàn toàn tất cả các công đoạn - tạo ra những cử động chi tiết nhất có thể với một số lượng các bản vẽ có tính thực tế và hiệu quả; vì vậy nó thường được gọi dưới nhãn thuật ngữ "full-limited".[1][3][4]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề phim Năm Thể loại Vai trò Chú thích
Ninja Senshi Tobikage 1985 TV Key animation (tập 35, 40)
Machine Robo: Revenge of Cronos 1986 TV Key animation (tập 18, 38)
Metal Armor Dragonar 1987 TV Key animation (tập 29, 32, 36)
GeGeGe no Kitarō 1987 TV Key animation (tập 97, 99, 102, 104)

Inbetween animaton (tập 88)

tập 99: phân cảnh múa ba lê trong phần đầu.

tập 102: phân cảnh phòng học sau tự đề.

Mashin Hero Wataru 1987 TV Key animation (tập 27) tập 27: những người công nhân hoảng hốt.
Transformers: Super-God Masterforce 1988 TV Key animation (tập 6, 12, 18, 24) tập 12: từ bệnh ung thư bộc phát trên giường tới chiếc máy tính nổ.
Peter and Wendy 1989 TV Key animation (tập 20) không công khai trong danh sách thực hiện.
Umi ga Kikoeru 1993 TV film Key animation
Neon Genesis Evangelion 1995 TV viết kịch bản (tập 13)

Trợ lý thiết lập cách xây dựng (tập 13, 15) Key animation (tập 1, 19, 21(phiên bản video))

tập 21: chuỗi cảnh quay nối tiếp trước tựa đề.
Rurouni Kenshin 1996 TV Key animation (bài hát mở đầu 1)
RahXephon 2002 TV Digital work và CGI (tập 2, 3)

After effects (tập 4-10, 12, 14-26), đạo diễn tập phim (tập 15), kịch bản phim (tập 15), kịch bản phân cảnh (tập 15), Key animation (tập 2, 15), In-between animation (tập 15)

tập 15 được biết đến như là "tập phim của Iso Mitsuo"
Dennō Coil 2007 TV người sáng tạo gốc

Đạo diễn, Viết kịch bản, Digital Effects, Art setting (tập 2), kỹ thuật điện ảnh (tập 26), kịch bản phân cảnh (bài hát mở đầu, bài hát kết thúc trong tập 1, 12, 17, 19, 26), Key Animation (tập 1, 4, 12, 26)

Mobile Suit Gundam 0080: War in the Pocket 1989 OVA Key animation (tập 1, 4, 5)
Explorer Woman Ray 1989 OVA Key animation (tập 1)
Gosenzo-sama Banbanzai! 1989 OVA Key animation (tập 4, 6)
The Hakkenden 1990 OVA Key animation (tập 1)
Like the Clouds, Like the Wind 1990 OVA Key animation
Teito Monogatari 1991 OVA Key animation (tập 2)
Yumemakura Baku Twilight Gekijō 1991 OVA Key animation
JoJo's Bizarre Adventure 1993 OVA Key animation (tập 13(original 6))
Super Dimension Century Orguss 1993 OVA Key animation (tập 5)
Final Fantasy: Legend of the Crystals 1994 OVA Giám sát hiệu ứng hoạt họa.

Key animation (tập 2)

dưới bút danh là Nieda Hideo
Giant Robo (OVA) 1994 OVA Key animation (tập 5)
Mighty Space Miners 1994 OVA Key animation (tập 2)
Golden Boy 1995 OVA Key animation (tập 4)
Voogie's Angel 1997 OVA Key animation (tập 3) dưới bút danh là Odagawa Mikio
Blue Submarine No. 6 1998 OVA Key animation (tập 1)
FLCL 2000 OVA Key animation (tập 6)
Mobile Suit Gundam: Char's Counterattack 1988 Film Giám sát hoạt họa.

Key animation

dưới bút danh là Odagawa Mikio
Only Yesterday 1991 Film Key animation
Roujin Z 1991 Film Thiết kế mô hình máy móc cơ khí.
Porco Rosso 1992 Film Key animation
Hashire Melos! 1992 Film Key animation
Kattobase! Dreamers 1994 Film Trợ lý xếp đặt bố cục.

Key animation(không công khai trong danh sách thực hiện)

dưới bút danh là Nieda Hideo
Junkers Come Here 1995 Film Key animation(dưới bút danh là Mikio Odagawa) phân cảnh độc thoại phần cuối.
Ghost in the Shell (1995 film) 1995 Film Thiết kế vũ khí.

Key animation

Memories (1995 film) 1995 Film Key animation
The End of Evangelion 1997 Film Key animation
Perfect Blue 1998 Film Key animation
Digimon Adventure 1999 Film Key animation dưới bút danh là Odagawa Mikio
Blood: The Last Vampire 2000 Film Key animation

Hiệu ứng thị giác.

Cowboy Bebop: The Movie 2001 Film Digital work (dưới bút danh là Mikio Odagawa)

Key animation(không công khai trong danh sách thực hiện)(có vẻ như thế)

RahXephon: Pluralitas Concentio 2003 Film Digital work
Steamboy 2004 Film Phát triển khái niệm tiền kỳ.
Welcome to the Space Show 2010 Film Key animation dưới bút danh là Odagawa Mikio
Hòn đảo của Giovanni 2014 Film Key animation(không công khai trong danh sách thực hiện)
The Case of Hana & Alice 2015 Film Trợ lý hoạt họa.
Kill Bill 2003 Live-action film Key animation
Les Pirates de la Réunion không rõ Film Đạo diễn
Giải mã giấc mơ 2017 Film Key animation
Những thiếu niên trong không gian 2022 Film Đạo diễn, Kịch bản, Key animation
Blade Runner Black Out 2022 2017 Webcast Key animation
Popolocrois 1996 Game Key animation

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải thưởng The Excellence Award trong hạng mục Animation Division của giải thưởng Japan Media Arts Festival năm 2007 (2007年度文化庁メディア芸術祭アニメーション部門優秀賞)
  • The Best TV Animation Award of the 7th Tokyo Anime Award (2008) (第7回東京アニメアワードTVアニメ部門優秀賞)
  • The Best Dramatic Presentation of the 39th Seiun Award (2008) (第39回星雲賞メディア部門)
  • The 29th Nihon SF Taisho Award (第29回日本SF大賞)
  • Individual Award at the 13th Animation Kobe (2008) (第13回アニメーション神戸個人賞)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Karisuma Animators”. AniPages. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Anime Director Mitsuo Iso Teaming Up With French Studio”. Crunchyroll. ngày 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ “AniPages: Mitsuo Iso”. AniPages. ngày 8 tháng 11 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “[Nghề nghiệp] Cartoonist và Animator là gì?”. designs.vn. ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]