Kabul (tỉnh)
Kabul کابل | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Bản đồ Afghanistan với tỉnh Kabul được tô màu đỏ | |
Quốc gia | Afghanistan |
Thủ phủ | Kabul |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Mullah Shirin Akhund |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 4.523 km2 (1,746 mi2) |
• Mặt nước | 0 km2 (0 mi2) |
Dân số (2021)[1] | |
• Tổng cộng | 5.385.526 |
• Mật độ | 1,200/km2 (3,100/mi2) |
Múi giờ | Giờ Afghanistan (UTC+4:30) |
Mã ISO 3166 | AF-KAB |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Pashtun Tiếng Dari |
Kabul (tiếng Pashtun/Dari : کابل) là một tỉnh tọa lạc ở phía đông Afghanistan và là một trong ba mươi bốn tỉnh của quốc gia này. Thủ phủ của tỉnh hiện nay là thành phố Kabul, thủ đô đồng thời thành phố lớn nhất của Afghanistan. Dân số của tỉnh Kabul là hơn 5 triệu người vào năm 2020,[2] trong đó gồm 85% dân số sống ở các khu vực thành thị. Thống đốc đương nhiệm của Kabul là Mullah Shirin Akhund.
Kabul phía bắc giáp tỉnh Parwan, phía đông bắc giáp tỉnh Kapisa, phía đông giáp tỉnh Laghman, phía đông nam giáp tỉnh Nangarhar, phía nam giáp Logar và phía tây giáp Wardak.
Nhân khẩu học và chính quyền
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2020, tổng dân số của tỉnh Kabul là 5.204.667 người,[2] trong đó chiếm khoảng 85% là những người sống ở các khu vực thành thị (chủ yếu ở vùng đô thị Kabul), trong khi 15% dân số còn lại sống ở khu vực nông thôn. Đây là một trong những tỉnh đa dạng về sắc tộc nhất trên toàn quốc.[3]
Thủ phủ Kabul của tỉnh Kabul là một thành phố đa sắc tộc. Tính đến năm 2003, thành phố này có 45% dân số là người Tajik, 30% dân số người Pashtun, 20% dân số người Hazara, 2% dân số người Uzbek, 1% dân số người Baloch, 1% dân số người Turkmen và 1% dân số là người Hindu.[4] Tiếng Pashtun và tiếng Dari là hai ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong khu vực.
Chăm sóc sức khỏe
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ năm 2005 đến năm 2011, tỷ lệ số hộ gia đình có nước sạch giảm từ 65% xuống còn 56%,[5] trong khi cũng cùng giai đoạn này, tỉ lệ trẻ sơ sinh được chăm sóc bởi một bà đỡ có tay nghề đã tăng từ 46% lên 73%.[5]
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2005 đến năm 2011, tỉ lệ người biết chữ nói chung (trên 6) đã giảm từ 58% xuống còn 47%,[5] trong khi tỉ lệ đến trường ròng (6–13 tuổi) tăng từ 46% (vào năm 2005) lên 65% (năm 2011).[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Estimated Population of Afghanistan 2021-22” (PDF). National Statistic and Information Authority (NSIA). tháng 4 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “Estimated Population of Afghanistan 2020-21” (PDF). Islamic Republic of Afghanistan, National Statistics and Information Authority. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
- ^ https://repository.upenn.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1012&context=senior_seminar
- ^ “2003 National Geographic Population Map” (PDF). Thomas Gouttierre, Center For Afghanistan Studies, University of Nebraska at Omaha; Matthew S. Baker, Stratfor. National Geographic Society. tháng 11 năm 2003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c d Archive, Civil Military Fusion Centre, “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)