Kiền tím

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kiền tím
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Apocynaceae
Phân họ (subfamilia)Asclepiadoideae
Tông (tribus)Marsdenieae
Chi (genus)Campestigma
Loài (species)C. purpurea
Danh pháp hai phần
Campestigma purpurea
Pierre ex Costantin, 1912

Kiền tím (danh pháp khoa học: Campestigma purpurea) là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Julien Noël Costantin mô tả khoa học đầu tiên năm 1912 dựa trên mô tả trước đó của Jean Baptiste Louis Pierre.[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cây leo, có mủ trắng. Lá hình trứng rộng, gốc hình tim, đỉnh có mũi nhọn; phiến 6-13,3 x 4-9,5 cm; cuống lá 4,5-12 cm. Cụm hoa xim, mảnh, ở nách lá, dạng tán, gồm 5-7 hoa, dài đến 6 cm; cuống cụm hoa rất mảnh, nhẵn, dài 2 cm; nụ hình trứng. Hoa cao 6-7 mm, màu tím. Đài hoa có thùy hình trứng, dài 2 mm, tròn, có lông ở mép; có 5 tuyến ở gốc. Tràng hoa hình bánh xe; ống 4-7 mm; thùy lớn, thuôn, tròn hay tù ở đỉnh. Tràng phụ kép. Hạt phấn tạo thành khối phấn và có sáp bao ngoài vách khối phấn; cơ quan truyền phấn mang 2 khối phấn hướng lên. Quả gồm 2 đại, mỗi đại, cỡ 20-25 cm x 6-8 mm, nhẵn, có khía. Hạt có lông mào dài 3 cm.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam phát hiện tại Bà Rịa-Vũng Tàu (núi Đinh) và An Giang (Châu Đốc). Sinh sống ven rừng và ven đường đi. Cũng ghi nhận có tại Lào.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Campestigma purpurea. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]