Bước tới nội dung

Lịch Maya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch của người Maya

Lịch Maya là một hệ thống lịch và niên giám được sử dụng trong nền văn minh Maya tiền Columbus, và trong một số cộng đồng Maya hiện đại ở vùng cao GuatemalaOaxaca, México.

Các yếu tố cần thiết của hệ thống lịch Maya được dựa trên một hệ thống mà đã được sử dụng phổ biến trên khắp khu vực, có niên đại ít nhất là thế kỷ thứ 5 TCN. Nó có nhiều mặt với lịch làm việc của các nền văn minh Trung Mỹ khác trước đó, chẳng hạn như các Zapotec và Olmec và đương đại hoặc sau đó những người, như Mixtec và lịch Aztec. Mặc dù lịch Trung Mỹ không có cùng nguồn gốc với Maya, phần mở rộng tiếp theo của nó và là cải tiến phức tạp nhất. Cùng với lịch Aztec, lịch Maya là một trong những lịch tốt nhất, tài liệu và nhất hoàn toàn hiểu rõ.

Đến với thần thoại truyền thống Maya, như tài liệu trong thuộc địa Yucatec và chữ khắc dựng lại từ cuối thời kỳ cổ đại và hậu cổ điển vị thần Itzamna là thường xuyên ghi là đã mang lại kiến thức của hệ thống lịch cho tổ tiên người Maya, cùng với văn bản nói chung và các khía cạnh nền tảng của văn hóa Maya.[1]

Người Maya xác định chính xác độ dài của một năm, thời gian Trái Đất quay hết một vòng quanh Mặt Trời là 365,2420 ngày - xê dịch có 0,0002 ngày so với cách tính tân kỳ nhất, điều này có nghĩa là xác suất sai số chỉ có 1 ngày trong 5000 năm. Sự tính toán của người Maya đúng hơn 1.200 lần so với người Ai Cập, 40 lần so với lịch Julius (độ sai số cho một ngày là mỗi 128 năm) và thậm chí hơn cả 1,5 lần so với thứ lịch Gregory hiện đại mà chúng ta đang dùng (độ sai số cho một ngày là mỗi 3.257 năm).[2]

Có giả thiết cho rằng người Maya đã kế thừa cách tính lịch từ các nền văn minh cổ Zapotecs (ở Mont Alban) và Olmecs (ở La venta và Tres Zapotes). Tuy thế, người Maya lại không sử dụng độ dài tính toán thời gian một năm vào lịch của họ. Một năm Mặt Trời được chia thành 18 tháng, mỗi tháng có 20 ngày (dùng hệ đếm cơ số 20), năm ngày còn lại được đưa vào cuối năm. Các ngày trong tháng được ghi bằng số thứ tự từ 0 đến 19 trước tên tháng (0 đến 4 cho tháng thiếu, cuối năm có 5 ngày). Theo lịch này, các năm nối tiếp nhau không ngừng, không có năm nhuận. Như vậy kết quả là lịch sẽ bị sai lệch lùi về một ngày trong vòng 4 năm.

Nhưng những hiểu biết chính xác ấy không phải để giới chiêm tinh Maya cổ sử dụng để tính lịch đúng, mà chỉ để quy định "mức độ không chính xác" trong sự tồn tại song song 3 thứ lịch căn bản mà người Maya cổ thường dùng: bình thường họ dùng lịch 365 ngày; lễ hội dùng lịch 360 ngày; còn trong những dịp tế lễ đặc biệt chỉ chuyên dùng thứ lịch 260 ngày. Đây là một trong những bí ẩn nữa về nền văn minh Maya huyền bí.

Lịch của thầy bói

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày xưa, những người da đỏ Quiche, IxilMam vẫn dùng lịch Maya truyền thống với một năm có 260 ngày để dự đoán tương lai. Để giải thích vì sao bộ lịch lại gồm 260 ngày, người ta đã phỏng vấn nhiều thầy bói ở ChichicastenangoMomstenango và phát hiện ra rằng: Việc chọn độ dài của năm nay không phải do ngẫu nhiên mà là do phù hợp với thời gian mang thai của con người. Hệ đếm 20 cho phép chia một năm 260 ngày thành 13 tháng, mỗi tháng 20 ngày, kết hợp với một trong 20 tên gọi các con vật, các lực lượng tự nhiên, các quan niệm hay khái niệm mà ý nghĩa không còn lưu truyền đến ngày nay.

Lịch Tzolkʼin: các ngày có tên và các ký tự tương ứng
Dãy.
Số 1
Ngày.
Tên 2
Ví dụ
ký tự3
Tiếng Yucatec
k. TK 164
Tiếng Quiché Phục dựng
tiếng Maya
Cổ điển 5
Dãy.
Số 1
Ngày.
Tên 2
Ví dụ
ký tự3
Tiếng Yucatec
k. TK 164
Tiếng Quiché Phục dựng
tiếng Maya Cổ điển 5
01 Imix Imix Imox Imix (?) / Haʼ (?) 11 Chuwen Chuen Bʼatzʼ (không rõ)
02 Ikʼ Ik Iqʼ Ikʼ 12 Ebʼ Eb (không rõ)
03 Akʼbʼal Akbal Aqʼabʼal Akʼbʼal (?) 13 Bʼen Ben Aj (không rõ)
04 Kʼan Kan Kʼat Kʼan (?) 14 Ix Ix Iʼx, Balam Hix (?)
05 Chikchan Chicchan Kan (không rõ) 15 Men Men Tzikin (không rõ)
06 Kimi Cimi Kame Cham (?) 16 Kʼibʼ Cib Ajmaq (không rõ)
07 Manikʼ Manik Kej Manichʼ (?) 17 Kabʼan Caban Noʼj Chabʼ (?)
08 Lamat Lamat Qʼanil Ekʼ (?) 18 Etzʼnabʼ Etznab Tijax (không rõ)
09 Muluk Muluc Toj (không rõ) 19 Kawak Cauac Kawoq (không rõ)
10 Ok Oc Tzʼiʼ (không rõ) 20 Ajaw Ahau Ajpu Ajaw
Chú thích:
  1. Dãy số của một ngày được đặt tên trong lịch Tzolkʼin
  2. Tên ngày ở dạng chuẩn hóa theo quy ước của Guatemalan Academia de Lenguas Mayas[3]
  3. Một ví dụ ký tự (văn tự ngữ tố) của một ngày được đặt tên. Chú ý rằng có nhiều biến thể ký tự khác nhau của cùng một ngày; ở đây chỉ là những ví dụ thông thường nhất (các phiên bản "cartouche")
  4. Tên ngày ở dạng tiếng Yucatec Maya được ghi nhận vào thế kỷ 16, chủ yếu theo nguồn của Diego de Landa; kiểu chính tả này thường được sử dụng ngày nay
  5. Trong nhiều trường hợp, cái tên chính xác của một ngày vào thời kỳ Cổ điển (k. 200–900) không thể được xác định. Những phiên bản ở đây (trong tiếng Maya Cổ điển, ngôn ngữ chung của nền văn minh Maya thời Cổ điển) được phục dựng dựa trên bằng chứng ngữ âm học, nếu có thể; dấu '?' tức là phiên bản phục dựng chưa chắc chắn.[4]
Tháng Haabʼ: tên gọi và ký tự[5] theo dãy số
Dãy.
Số.
Tên
tiếng Yucatec
Chữ tượng hình
Ký hiệu thời Cổ điển Ý nghĩa
[6]
Tiếng Maya Cổ điển phỏng dựng
1 Pop 𝋠 k'anjalaw
2 Woʼ 𝋠 ik'at
3 Sip 𝋠 chakat
4 Sotzʼ 𝋠 dơi sotz'
5 Sek 𝋠 kaseew
6 Xul 𝋠 chikin
7 Yaxkʼin 𝋠 yaxk'in
8 Mol 𝋠 mol
9 Chʼen 𝋠 đen[7] ik'siho'm
10 Yax 𝋠 lục[7] yaxsiho'm
11 Sak 𝋠 trắng[7] saksiho'm
12 Keh 𝋠 đỏ[7] chaksiho'm
13 Mak 𝋠 mak
14 Kʼankʼin 𝋠 uniiw
15 Muwan 𝋠 muwaan
16 Pax 𝋠 paxiil
17 Kʼayab 𝋠 k'anasiiy
18 Kumkʼu 𝋠 ohl
19 Wayebʼ 𝋠 5 ngày xui xẻo wayhaab
  • Baktun: là một khoảng thời gian trong lịch của người Maya, bao gồm 20 chu kỳ katun trong Lịch Long Count cổ (Lịch Đếm Ngày) của người Maya. Loại lịch này có 144.000 ngày hay 400 tuns hoặc gần 400 năm nhiệt đới
  • Hiện tượng 2012: bao gồm hàng loạt những đức tin về thuyết mạt thế cho rằng vào ngày 21 tháng 12 năm 2012 là ngày tận thế hoặc sẽ xảy ra những sự kiện biến đổi lớn. Ngày này được coi là ngày kết thúc của một chu kỳ dài 5.125 năm trong lịch Long Count của người Maya

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ See entry on Itzamna, in Miller and Taube (1993), pp.99–100.
  2. ^ “Nhìn lại các cách tính lịch khác biệt trong lịch sử”.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Academia
  4. ^ Phiên bản phục dựng đây dựa theo công trình của Kettunen và Helmke (2020), tr. 56–57.
  5. ^ Kettunen và Helmke (2020), tr. 58–59
  6. ^ Những cái tên này bắt nguồn từ ghi chép của de Landa về lịch Maya và thường được dùng trong các nghiên cứu Maya học, song người Maya Cổ điển không thực sự sử dụng những ký hiệu này. Tên gốc của chúng hiện đã thất lạc. Đọc cuốn Coe, Michael D.; Mark L Van Stone (2005). Reading the Maya Glyphs. London: Thames & Hudson. tr. 43 để biết thêm chi tiết. ISBN 978-0-500-28553-4.
  7. ^ a b c d Coe, Michael D.; Mark L Van Stone (2005). Reading the Maya Glyphs. London: Thames & Hudson. tr. 43. ISBN 978-0-500-28553-4.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]