Lanxangia jingxiensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lanxangia jingxiensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Lanxangia
Loài (species)L. jingxiensis
Danh pháp hai phần
Lanxangia jingxiensis
(D.Fang & D.H.Qin) M.F.Newman & Škorničk., 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum jingxiense D.Fang & D.H.Qin, 1989

Lanxangia jingxiensis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ding Fang (Phương Đỉnh) và De Hai Qin mô tả khoa học đầu tiên năm 1989 dưới danh pháp Amomum jingxiense.[1] Năm 2018, Mark Fleming Newman và Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi mới thiết lập là Lanxangia.[2]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi tiếng Trung là 狭叶豆蔻 (hiệp diệp đậu khấu, nghĩa đen là đậu khấu lá hẹp).[3]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại huyện Tĩnh Tây, địa cấp thị Bách Sắc, phía tây khu tự trị Quảng Tây, Trung Quốc.[3] Tên gọi khoa học jingxiensis lấy theo bính âm của tên gọi 靖西 là Jingxi, tức Tĩnh Tây.

Môi trường sống là rừng, ở cao độ đến 1.300 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao khoảng 1,3 m. Lưỡi bẹ nguyên, 2-4 mm; cuống lá không có trên các lá ở đầu gần, 5-10 mm trên các lá ở đầu xa; phiến lá thẳng-hình mác, 13-50 × 1,5-3 (-3,5) cm, nhẵn nhụi, gốc hình nêm, đỉnh nhọn dài. Cành hoa 5-6 × 2,5-4 cm, 10-20 hoa; cuống cụm hoa 1,5-4,5 cm; lá bắc hình elip, 2-3,5 × 1-1,5 cm, đỉnh tù; lá bắc con màu tía, hình ống, khoảng 2,5 cm, xẻ 1 bên, đỉnh 2 thùy. Hoa màu vàng. Đài hoa màu đỏ ánh tía, khoảng 3 cm, đỉnh 3 răng. Ống tràng hoa khoảng 1,7 cm; các thùy thuôn dài, khoảng 3 cm × 8 mm, thùy trung tâm dạng túi, rộng hơn các thùy bên. Nhị lép ở bên khoảng 1 mm. Cánh giữa môi dưới có viền màu tía, hình trứng ngược, khoảng 3,2 × 1,5 cm, có nhú về phía họng, đáy hợp sinh vào chỉ nhị tạo thành một ống khoảng 3 mm, mép quăn. Chỉ nhị khoảng 5 mm; bao phấn khoảng 1,3 cm; phần phụ kết nối khoảng 5 × 8 mm, mép có khía tai bèo nhỏ. Bầu nhụy nhẵn nhụi. Quả nang hình elipxoit, 1,7-1,9 × 1,1-1,2 cm, có sọc. Ra hoa tháng 4, tạo quả tháng 9 - 10.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Lanxangia jingxiensis tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Lanxangia jingxiensis tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Lanxangia jingxiensis”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ The Plant List (2010). Amomum jingxiense. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  3. ^ a b c d Amomum jingxiense trong e-flora. Tra cứu ngày 16-12-2020.