Lee Mi-sook

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Lee Mi-sook (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1960) là một nữ diễn viên Hàn Quốc. Cô kết hôn vào năm 1987 sau khi nghỉ hưu, mặc dù cô vẫn xuất hiện trên truyền hình trong các bộ phim truyền hình như How's Your Husband? (1993). Một thập kỷ sau đó, Lee đảm nhiệm vai chính trong bộ phim đầu tiên của E J-yong, An Affair (1998). Từ khi cô đóng phim và truyền hình, đáng chú ý có nhiều bộ phim hấp dẫn do bà thủ vai là Solitude (2002), Untold Scandal (2003), Actresses (2009) và các bộ phim gia đình như Smile, Mom (2010)

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1978, Lee Mi-sook bắt đầu dấn thân vào làng giải trí Hàn Quốc sau khi giành chiến thắng trong cuộc thi Vẻ đẹp Lotte. Lee Mi-sook ra mắt trong bộ phim vào năm 20 tuổi tên Thoughtless Momo vào năm 1979. Vào giữa những năm 80, cô đã trở thành một trong những nữ diễn viên nổi tiếng nhất thời đấy. Cùng với Lee Bo Hee và Won Mi-kyung, họ chiếm ưu thế trên màn ảnh và được gọi là "Troika thập niên 1980". Những bộ phim nổi tiếng nhất của cô trong khoảng thời gian này bao gồm Whale Hunting và The Winter That Warm It của Bae Chang Ho, MulberryEunuch của Lee Doo-yong, và Wanderer in the winter của Kwak Ji-kyun. Sự nghiệp đầu tiên của cô ấy kéo dài cho đến khi bộ phim Love Triangle vào năm 1987, và sau đó cô rời khỏi làng điện ảnh sau khi cưới

Hơn mười năm sau, đến năm 1998, cô trở lại với vai diễn được ca ngợi rộng rãi trong bộ phim An Affair của E J-yong, về một người phụ nữ yêu chồng của người chị gái. Sử dụng bộ phim này như là một bàn đạp, cô đã khởi động lại sự nghiệp của mình.

Năm 2000, cô tham gia vào dự án cao quý The Legend of Gingko, được sản xuất bởi hãng phim Kang Je-gyu theo sau thành công của Shiri (mặc dù bản thân Kang không chỉ đạo). Tuy nhiên bộ phim là một thất bại trong kinh doanh và cả thất vọng trong ngành điện ảnh. Hai bộ phim tiếp theo của cô là Kiss Me MuchOh! Lala Sisters, cũng ít nhiều không được quan tâm qua bởi khán giả. Ngược lại, sự xuất hiện của cô trong các bộ phim truyền hình như Solitude (2002) đã giúp cô lấy lại vị thế trong mắt khán giả.

Tuy nhiên, năm 2003 là một trong những năm thành công nhất của Lee, với vai diễn được ca ngợi của cô trong Untold Scandal của E J-yong, một bộ phim dựa trên cuốn tiểu thuyết Dangerous Liaisons thời nhà Triều Tiên.

Tiếp theo cô vai diễn trong Hellcats, một bộ phim hài lãng mạn năm 2008 với cuộc sống và tình yêu của ba nhân vật trong các giai đoạn khác nhau. Sau đó, vào năm 2009, cô phối hợp với E J-yong trong Actresses, một tác phẩm nửa hài với sáu nữ diễn viên không muốn chia sẻ ánh đèn sân khấu dù từng chơi thân với nhau.

Trong năm 2011, cô đã cho ra mắt một bộ đồ lót Starit, được bán trên các kênh mua sắm tại nhà. Đây là trường hợp hi hữu vì trong những năm trước đó về mặt lịch sử của ngành thời trang đối với phụ nữ trung niên. Nhưng từ năm 2008, các hình ảnh thời trang của các nữ diễn viên như cô, Choi Myung-gil và Kim Hee-ae đã trở thành tượng đài cho thời trang phụ nữ trung niên tại Hàn Quốc, và các nhãn hiệu nhắm đến mục tiêu cụ thể của phụ nữ độ tuổi 40 và 50 đã tăng lên. Nhưng cô vẫn là một trong người có những tạp chí thời trang nổi tiếng nhất cho phụ nữ trung niên

Cô vẫn tiếp tục đóng phim truyền hình, với vai trò là một bà mẹ kế có các hành động thô tục, ích kỉ trong Cinderella's Sister, một đánh giá khá thành công trong năm 2010.

Sau khi đánh giá về chương trình tài năng diễn xuất thực tế Miracle Audition, cô đã tổ chức show truyền hình cáp Bad Scene, trong đó có những người nổi tiếng đã tiết lộ những cảnh xấu hoặc xấu hổ từ quá khứ của họ.

Kiện tụng[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2012, cô bị cuốn vào cuộc tranh cãi khi bị cơ quan quản lí cũ The Contents Media kiện, sau khi cô chuyển tới một công ty mới, Hoya Spotainment [20]. Tòa án tối cao Seoul đã phán quyết rằng Lee đã phạm tội vi phạm hợp đồng và ra lệnh cho cô phải bồi thường thiệt hại 120 triệu won (110.604 USD). Tuy nhiên, The Contents Media đã đưa ra một đơn kháng cáo, nói rằng cơ quan này nợ ít nhất gấp đôi số tiền đó vì đã lén kí kết với công ty quản lý mới trong khi hợp đồng với công ty cũ vẫn còn hiệu lực. Họ còn cáo buộc rằng cô đã có mối quan hệ với một người đàn ông 17 tuổi nhỏ hơn mình vào năm 2006, người mà họ tuyên bố đã trả hết hàng triệu won để không tiết lộ với báo chí và lăng mạ hình ảnh của cô. Cô phản đối The Contents Media và hai phóng viên đã đưa tin về sự phỉ báng này. Cô bị mất quyền kháng cáo vào tháng 2 năm 2013, và Toà án Tối cao Seoul đã phán quyết buộc cô phải trả số tiền đó trong phán quyết ban đầu. Không chỉ dừng lại ở đó, Lee Mi Sook còn bị tố đã lập nên một âm mưu giết người, bí mật thuê sát thủ giết ông Kim, giám đốc công ty quản lý cũ vì sợ chuyện ngoại tình với bồ trẻ trước khi ly hôn chồng cũng bị công ty này tiết lộ. Hơn thế, cô còn dính líu đến cái chết của cái chết của diễn viên Jang Ja Yeon vì cô đứng đầu đường dây giả mạo hồ sơ của Jang Ja Yeon, trong đó có những bức thư giả mạo chữ viết của Jang nhằm tố cáo ông bầu đã ép các nữ nghệ sỹ do mình quản lý phục vụ các đại gia.

Vào tháng 8 năm 2013, cô ký kết với một cơ quan khác, SidusHQ.

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, cô và chồng Hong Sung-ho, một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, ly dị sau 20 năm kết hôn. Họ có một con trai và một con gái.

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Tên tiếng Hàn Vai diễn Đạo diễn
2015 The Exclusive: Beat the Devil's Tattoo 특종: 량첸살인기 Trưởng phòng tin tức Baek Roh Deok
2013 Horny Family 배꼽 Hye-kyung Park Bo-sang
2009 Actresses 여배우들 Lee Mi-sook E J-yong
2008 Hellcats 뜨거운 것이 좋아 Kim Young-mi Kwon Chil-in
2003 ...ing 아이앤지 Mi-sook Lee Eon-hee
2003 Untold Scandal 스캔들 - 조선남녀상열지사 Bà Cho E J-yong
2002 Oh! LaLa Sisters 울랄라 씨스터즈 Jo Eun-ja Park Jae-hyun
2001 Kiss Me Much 베사메무쵸 Young-hee Jeon Yoon-soo
2000 The Legend of Gingko 단적비연수 Soo Park Jae-hyun
1998 An Affair 정사 정사 Seo-hyun E J-yong
1987 The Home of Two Women 두 여자의 집 Yoo-kyung Kwak Ji-kyoon
1987 Affection 유정 Kim Ki
1987 A Street Musician 거리의 악사 Seo-ha Chung Ji-young
1986 Eunuch 내시 Ja-ok Lee Doo-yong
1986 Autumn After Love 가을을 남기고 간 사랑 Jung Jin-woo
1986 Wanderer in Winter Da-hye Kwak Ji-kyoon
1986 Mulberry An-hyeop Lee Doo-yong
1985 Graduation Journey 졸업 여행 Mi-seon Yoo Ji-hoeng
1985 When Tears Run Dry 그대 눈물이 마를 때 Choi Dong-joon
1985 City of Fast 바람난 도시 Kim Yang-duk
1984 The Winter That Year Was Warm 그 해 겨울은 따뜻했네 Oh-mok/ Soo-in Bae Chang-ho
1984 The Broken Night 밤이 무너질 때 Go Yeong-nam
1984 Whale Hunting 고래사냥 Chun-ja Bae Chang-ho
1984 Women Wet Men Like Rain Lee Hyeok-su
1984 Sleeping Out 외박 Go Yeong-nam
1983 Strange Relationship 이상한 관계 Lee Doo-yong
1983 X Hah Myung-joong
1982 I Loved 내가 사랑했다 Go Yeong-nam
1982 Wild Horse 야생마 Lucia Yoo Dong-hun
1981 Is There a Girl Like Her? 이런 여자 없나요 Yun Su-jin Park Chul-soo
1981 With Passion and Heat 가슴깊게 화끈하게 Doh Do-hae Kim Su-hyeong
1981 An Embrace in the Dark Night 이 깊은 밤의 포옹 Song Yeong-su
1980 Flame Bird 불새 Eun-young Lee Gyeong-tae
1980 Thoughtless Momo(aka An Innocent College Student) 모모는 철부지 Mal-ja Kim Eung-chun

Phim bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Tên tiếng Hàn Vai diễn Kênh
2018 Greasy Melo 기름진 멜로 SBS
2017 Money Flower 돈꽃 Jung Mal-ran MBC
Temperature of Love 사랑의 온도 Yoo Yeong-mi SBS
2016 Don't Dare to Dream 질투의 화신 Kye Sung-sook SBS
2014 Rosy Lovers 장미빛 연인들 Jung Shi-nae MBC
Blade Man 아이언맨 Bà Yoon KBS2
2013 Shining Romance 빛나는 로맨스 Jung Soon-ok MBC
Miss Korea 미스코리아 Ma Ae-ri MBC
You Are the Best! 최고다 이순신 Song Mi-ryung/Kim Kyung-sook KBS2
2012 Can We Get Married? 우리가 결혼할 수 있을까 Deul-ja jTBC
Love Rain 사랑비 Kim Yoon-hee (2012) KBS2
2011 A Thousand Days' Promise 천일의 약속 Oh Hyun-ah SBS
2010 Smile, Mom 웃어요, 엄마 Jo Bok-hee SBS
Cinderella's Sister 신데렐라 언니 Song Kang-sook KBS2
2009 Ja Myung Go 자명고 Wang Ja-shil SBS
East of Eden 에덴의 동쪽 Yang Choon-hee MBC
2006 Great Inheritance 위대한 유산 Go Ah-ra KBS2
2005 Love and Sympathy 사랑공감 Kang Hee-soo SBS
2002 Solitude 고독 Jo Kyung-min KBS2
1999 You Don't Know My Mind 남의 속도 모르고 Jeon Nam-ja MBC
Queen Hwang Choon-bok SBS
Springtime 청춘 (青春) MBC
1998 Crush 짝사랑 Young-ja KBS2
1997 Snail 달팽이 Yoon-joo SBS
1995 Elegy 엘레지 Min Ji-sook SBS
1994 도깨비가 간다 Min Kang-ji SBS
1993 How's Your Husband? 댁의 남편은 어떠십니까? Ahn Jung-sook SBS
1992 Women's Room 여자의 방 Na Kyung-sun MBC
1991 Humble Men 고개숙인 남자 Baek Jung-ran MBC
1990 에미 Mẹ MBC
1989 상처 Ha-young MBC
1988 은혜의 땅 Eun-hye KBS2
1987 Firebird 불새 Hyun-joo MBC
1985 That's Right, You Bet 아무렴 그렇지, 그렇고 말고 Ok-som MBC
1984 그리워 MBC
500 Years of Joseon -The Ume Tree in the Midst of the Snow 조선왕조 오백년 -

설중매 (雪中梅)

Jang Nok-su MBC
물보라 Jang-hee MBC
1983 Sunflower in Winter 겨울 해바라기 MBC
저 별은 나의 별 MBC
1982 Annals of Renunciation - Yi Yong-ik 거부실록 - 이용익 MBC
미련 Kang Yeon-hee MBC
Women's History - Hwang Jin-yi 여인열전 - 황진이 Hwang Jini MBC
1981 Women's History - Jang Hui-bin 여인열전 - 장희빈 Jang Hui-bin MBC
Embrace 포옹 MBC
안녕하세요 Con ruột thứ hai của Eun-hee MBC
1980 달동네 TBC
1979 고독한 관계 TBC
Mapo Harbor 마포나루 TBC

Chương trình tạp kỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Tên tiếng Hàn Vai trò Kênh
2013 Miracle Korea 미라클 코리아 Dẫn chương trình jTBC
2011-2012 Lee Mi-sook's Bad Scene 이미숙의 배드신 Dẫn chương trình Story On
2011 Miracle Audition 기적의 오디션 Giám khảo SBS
2017 Guesthouse Daughters Diễn viên thường trực KBS

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sách Tên tiếng Hàn Ghi chú
2003 Lee Mi-sook's DIARY: Dreaming of Deviation 이미숙의 DIARY 일탈을 꿈꾸며 kèm theo đĩa CD

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim đề cử
2017 Giải thưởng phim truyền hình MBC Nữ diễn viên xuất sắc trong phim cuối tuần Money Flower
2014 Giải thưởng phim truyền hình MBC Nữ diễn viên trong giải diễn xuất vàng Miss Korea, Shining Romance, Rosy Lovers
2013 Giải thưởng phim truyền hình KBS Nữ diễn viên xuất sắc trong phim nhiều tập You're the Best, Lee Soon-shin
2011 Giải thưởng phim truyền hình SBS Nữ diễn viên trong dự án phim đặc biệt, giải thưởng đặc biệt A Thousand Days' Promise
2008 Giải thưởng phim truyền hình MBC Nữ diễn viên xuất sắc nhất East of Eden
2003 Giải thưởng Hiệp hội Các nhà phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 23 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Untold Scandal
2001 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 37 Nữ diễn viên ấn tượng nhất, hạng mục phim The Legend of Gingko
1999 Giải thưởng nghệ thuật phim Chunsa lần

thứ 7

Nữ diễn viên xuất sắc nhất An Affair
Giải thưởng Hiệp hội Các nhà phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 19 Nữ diễn viên xuất sắc nhất An Affair
1998 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 34 Nữ diễn viên ấn tượng nhất, hạng mục truyền hình Snail
1993 Giải thưởng phim truyền hình SBS Giải Daesang How's Your Husband?
1987 Liên hoan phim châu Á-Thái Bình Dương lần thứ 32 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Love Triangle
Giải Đại Chung lần thứ 26 Giải ban bồi thẩm đặc biệt Love Triangle
1986 Liên hoan phim châu Á-Thái Bình Dương lần thứ 31 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Mulberry
Giải thưởng Hiệp hội Các nhà phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 6 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Mulberry
1984 Giải thưởng Hiệp hội Các nhà phê bình phim Hàn Quốc lần thứ 4 Nữ diễn viên xuất sắc nhất The Winter That Year Was Warm
Giải Đại Chung lần thứ 23 Nữ diễn viên xuất sắc nhất The Winter That Year Was Warm
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 21 Nữ diễn viên xuất sắc nhất The Winter That Year Was Warm
1982 Giải thưởng phim truyền hình MBC Giải Daesang Jang Hui-bin
1980 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 17 Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Flame Bird
1979 Giải thưởng phim truyền hình TBC Giải nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Mapo Harbor
1978 Người đẹp Lotte lần thứ 3 Giải Ấn tượng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]