Lethrinus atlanticus
Lethrinus atlanticus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Spariformes |
Họ (familia) | Lethrinidae |
Chi (genus) | Lethrinus |
Loài (species) | L. atlanticus |
Danh pháp hai phần | |
Lethrinus atlanticus Valenciennes, 1830 |
Lethrinus atlanticus là một loài cá biển thuộc chi Lethrinus trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh được đặt theo tên tiếng Anh của Đại Tây Dương, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–icus trong tiếng Latinh: "thuộc về").[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là loài duy nhất của chi Lethrinus được tìm thấy ở Đại Tây Dương. L. atlanticus có phân bố trải dài từ Sénégal về phía nam đến Cộng hòa Congo, bao gồm quốc đảo Cabo Verde và São Tomé và Príncipe.[3]
L. atlanticus sống gần các rạn san hô và có nền đáy cát, đá vụn hoặc thảm cỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 57 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất ở L. atlanticus là 50 cm, thường bắt gặp với chiều dài khoảng 30 cm.[4] Thân màu nâu, phớt hồng hoặc màu ô liu. Cá có phần đầu sẫm màu hơn so với phần thân còn lại. Má có các vệt sọc nhỏ tạo thành kiểu hình lưới bên dưới mắt. Mép miệng có màu hồng. Các vây có màu đỏ đậm hơn.[5]
Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 thường dài nhất); Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8 (tia thứ nhất thường dài nhất); Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 42–46.[6]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của L. atlanticus chủ yếu bao gồm các loài thủy sinh không xương sống.[6]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]L. atlanticus được đánh bắt vì mục đích thương mại, được bán ở dạng tươi sống, xông khói hoặc khô cá.[6] Việc đánh bắt L. atlanticus diễn ra vào khoảng tháng 6 đến tháng 9 ở bờ biển Ghana.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Carpenter, K. E.; Camara, K.; Sylla, M.; Nunoo, F.; Sagna, A.; Sidibé, A, de Morais, L.; Williams, A. B.; Lindeman, K.; Djiman, R. & Montiero, V. (2015). “Lethrinus conchyliatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T16719890A16722425. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T16719890A16722425.en. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Lethrinus atlanticus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập {{{3}}}. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lethrinus atlanticus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ a b Amponsah, Samuel Kweku Konney; Commeyn, Nii; Awornyom, Selasi; Henneh, Samuel (2023). “Growth, mortality and exploitation rates of Lethrinus atlanticus in the marine waters of Ghana, West Africa” (PDF). Bio-Research. 21 (1): 1778–1788. doi:10.4314/br.v21i1. ISSN 2705-3822.
- ^ a b c Kent E. Carpenter & Gerald R. Allen biên tập (1989). “Lethrinus” (PDF). Emperor fishes and large-eye breams of the world (family Lethrinidae). Volume 9. Roma: FAO. tr. 50-51. ISBN 92-5-102889-3.