Lethrinus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lethrinus
L. olivaceus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Spariformes
Họ (familia)Lethrinidae
Chi (genus)Lethrinus
Cuvier, 1829
Loài điển hình
Sparus choerorynchus
Bloch & Schneider, 1801
Danh pháp đồng nghĩa

Lethrinus là một chi cá biển trong họ Cá hè, được lập ra bởi Georges Cuvier vào năm 1829. Đây là chi cá chứa nhiều loài có giá trị kinh tế, chẳng hạn như cá hè chấm đỏ.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi của chi bắt nguồn từ lethrínia (λεθρίνια), một cái tên bằng tiếng Hy Lạp cổ đại dành cho các thành viên của chi Pagellus mà Cuvier áp dụng cho chi này.[1]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Lethrinus có phân bố trải dài trên khắp vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, riêng một loài là L. atlanticus được tìm thấy ở Tây Đại Tây Dương.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 30 loài được ghi nhận trong chi này, bao gồm:[2]

Hình thái[sửa | sửa mã nguồn]

Ở nhiều loài Lethrinus khác, chúng có thể chuyển sang kiểu hình lốm đốm, với một loạt các vạch nâu đen ở thân trên và dưới, cũng như những vệt sẫm, thường thấy khi chúng bơi hoặc đứng im gần sát đáy biển, có lẽ là ngụy trang để tránh sự nguy hiểm.[4]

Chi Lethrinus có thể mang mức độ bao phủ mã vạch DNA cao nhất trong số các chi cá rạn san hô cỡ lớn, đặc biệt là trong số các nhóm loài thương mại quan trọng.[4]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của Lethrinus khá đa dạng, bao gồm các loài động vật da gai, động vật giáp xác, động vật thân mềm và cả cá nhỏ hơn chúng. Chúng sống đơn độc hoặc trong những nhóm nhỏ, có khi hợp thành đàn lớn.

Tuổi lớn nhất được biết đến ở các thành viên Lethrinus là 36, thuộc về loài L. atkinsoni, kém hơn là 30 thuộc về L. nebulosus.

Lethrinus bao gồm một số là những loài lưỡng tính tiền nữ, nghĩa là cá đực là từ cá cái trưởng thành chuyển đổi mà thành (được biết đến ở L. genivittatus, L. variegatus, L. rubrioperculatus, L. lentjanL. miniatus), nhưng cũng có vài loài là lưỡng tính tiền nữ phi chức năng, trong đó việc chuyển đổi giới tính xảy ra ở cá cái khi mà buồng trứng chưa phát triển (tức cá cái còn nhỏ). Lưỡng tính tiền nữ phi chức năng có thể kể đến L. atkinsoni, L. nebulosus hay L. obsoletus.[7]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn các loài trong chi Lethrinus có giá trị thương mại khá cao, như L. lentjan. Thịt của nhiều loài được đánh giá là chất lượng, tuy nhiên có người cho rằng thịt của loài này có vị khó chịu như của iod, đồng hoặc cả san hô (đã được ghi nhận đối với loài L. nebulosusL. mahsena).[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Lethrinus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2023.
  3. ^ Shunta, Shibuya; Takanori, Maekawa; Yo, Sakurai; Hiroyuki, Motomura (2022). “Redescription of Lethrinus longirostris Playfair, 1867 (Perciformes: Lethrinidae), previously regarded as a junior synonym of Lethrinus olivaceus Valenciennes, 1830, on the basis of morphological and molecular evidences” (PDF). Ichthy, Natural History of Fishes of Japan. 17: 50–66. ISSN 2435-7715.
  4. ^ a b c Allen, Gerald R.; Victor, Benjamin C.; Erdmann, Mark. V. (2021). Lethrinus mitchelli, a new species of emperor fish (Teleostei: Lethrinidae) from Milne Bay Province, Papua New Guinea” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 38: 66–77. doi:10.5281/zenodo.5172763.
  5. ^ Carpenter, Kent E.; Randall, John E. (2003). “Lethrinus ravus, a new species of emperor fish (Perciformes: Lethrinidae) from the western Pacific and eastern Indian oceans”. Zootaxa. 240 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.240.1.1. ISSN 1175-5334.
  6. ^ Holleman, Wouter; Gouws, Gavin; Glass, Jessica R.; Mann, Bruce Q. (2022). “Resurrection of Lethrinus scoparius Gilchrist & Thompson, 1908 (Perciformes: Lethrinidae), from South African waters”. Zootaxa. 5174 (5): 551–567. doi:10.11646/zootaxa.5174.5.4. ISSN 1175-5334.
  7. ^ Sadovy de Mitcheson, Yvonne; Liu, Min (2008). “Functional hermaphroditism in teleosts” (PDF). Fish and Fisheries. 9 (1): 1–43. doi:10.1111/j.1467-2979.2007.00266.x. ISSN 1467-2960.
  8. ^ Opic, Pierre; Conand, François; Bourret, Philippe (1994). Poissons commerciaux du sud-ouest de l'Océan indien (PDF) (bằng tiếng Pháp). ORSTOM. tr. 36 và 40. ISBN 978-2-7099-1207-5.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)