Lethrinus ravus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lethrinus ravus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Spariformes
Họ (familia)Lethrinidae
Chi (genus)Lethrinus
Loài (species)L. ravus
Danh pháp hai phần
Lethrinus ravus
K. E. Carpenter & Randall, 2003

Lethrinus ravus là một loài cá biển thuộc chi Lethrinus trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh ravus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "xám xịt", vì hai tác giả Carpenter và Randall cho rằng loài cá này không có màu sắc nổi bật như những loài cùng chi.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

L. ravus có phân bố thưa thớt ở Tây Thái Bình Dương, tập trung chủ yếu tại quần đảo Ryukyu, Philippines, Indonesia, Nouvelle-Calédonie, Úc.[3]

L. ravus sống gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 5–35 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất ở L. ravus được ghi nhận là 53,2 cm.[4] L. ravusLethrinus semicinctus là hai loài chị em với nhau.[5]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8.[6]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. ravus có lẽ tương tự như những loài Lethrinus khác, là cá nhỏ, động vật giáp xácđộng vật thân mềm. Chúng có thể sống đơn độc hoặc hợp thành những nhóm nhỏ.[6]

Độ tuổi lớn nhất mà L. ravus đạt được là 14 năm, được ghi nhận ở Okinawa.[7]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

L. ravus là một loài được đánh bắt thương mại trong nghề cáTây Úc.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Carpenter, K. E.; Lawrence, A. & Myers, R. (2016). Lethrinus ravus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T16720383A16722395. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T16720383A16722395.en. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Spariformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Lethrinus ravus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ Kulbicki, M.; Guillemot, N.; Amand, M. (2005). “A general approach to length-weight relationships for New Caledonian lagoon fishes” (PDF). Cybium. 29 (3): 235–252.
  5. ^ Carpenter, Kent E.; Randall, John E. (2003). “Lethrinus ravus, a new species of emperor fish (Perciformes: Lethrinidae) from the western Pacific and eastern Indian oceans”. Zootaxa. 240 (1): 1. doi:10.11646/zootaxa.240.1.1. ISSN 1175-5334.
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lethrinus ravus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Ebisawa, Akihiko; Ozawa, Takakazu (2009). “Life-history traits of eight Lethrinus species from two local populations in waters off the Ryukyu Islands” (PDF). Fisheries Science. 75 (3): 553–566. doi:10.1007/s12562-009-0061-9. ISSN 1444-2906.
  8. ^ Newman, S. J.; Harvey, E. S.; Rome, B. M.; McLean, D. L.; Skepper, C. L. (2012). “Relative efficiency of fishing gears and investigation of resource availability in tropical demersal scalefish fisheries” (PDF). Final Report FRDC Project No. 2006/031. 231: 15.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)