Liên họ Sẻ đồng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Liên họ Sẻ đồng
Khoảng thời gian tồn tại: Miocene-Holocene, 15–0 triệu năm trước đây
Chim cổ vàng (Emberiza citrinella)
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Passeriformes
Phân thứ bộ: Passerida
Liên họ: Emberizoidea
Vigors, 1831
Loài điển hình
Emberiza citrinella
Linnaeus, 1758
Các họ

Liên họ Sẻ đồng (danh pháp khoa học: Emberizoidea) là một liên họ thuộc phân thứ bộ Sẻ (Passerida). Nhánh này bao gồm khoảng 892 loài đặc hữu của Tân Thế giới. Các loài thuộc liên họ này còn được gọi là New World nine-primaried oscines.

Tiến hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh này khởi nguồn sau một sự kiện hình thành loài nhanh chóng ở Bắc Mỹ, bắt nguồn từ các loài ở lục địa Á-Âu qua eo biển Bering trong suốt thế Miocen. Hai nhóm thuộc liên họ này tiếp tục đa dạng hóa hơn nữa ở vùng Tân nhiệt đới (Neotropics). Trong đó, một nhánh bao gồm một số loài đặc hữu nhỏ xuất hiện ở vùng Caribe, và một nhóm khác ở Nam Mỹ. Hai họ khác, Emberizidae (sẻ đồng) và Calcariidae, quay trở lại và phân bố phủ khắp lục địa Á-Âu.[1]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Mối quan hệ giữa các đơn vị trong liên họ vẫn gây tranh cãi do một số chi đã được thay đổi trong nhiều nghiên cứu phát sinh gen. Sơ đồ phát sinh chủng loại bên dưới chủ yếu dựa trên phân tích công bố vào năm 2019 của Carl Oliveros và các đồng nghiệp.[2][a]


 

Fringillidae

 Emberizoidea

Rhodinocichlidae

Calcariidae

Emberizidae

Cardinalidae

Mitrospingidae

Thraupidae

Passerellidae

Parulidae

Icteriidae

Icteridae

Calyptophilidae

Zeledoniidae

Teretistridae

Spindalidae

Nesospingidae

Phaenicophilidae


Nghiên cứu này coi SpindalidaeNesospingidae đều là một phần của Phaenicophilidae, và Icteriidae là một phần của Icteridae, nhưng chúng được thể hiện là khác biệt trong cây phát sinh này. Ngoài ra, mặc dù Teretistridae hông được phân tích trong nghiên cứu này, các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng chúng có quan hệ họ hàng với Zeledoniidae.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Barker, F. K.; Burns, K. J.; Klicka, J.; Lanyon, S. M.; Lanyon, I. J. (2014). “New insights into New World biogeography: An integrated view from the phylogeny of blackbirds, cardinals, sparrows, tanagers, warblers, and allies”. The Auk: Ornithological Advances. 132 (2): 333–348. doi:10.1642/AUK-14-110.1. S2CID 53058340.
  2. ^ a b Oliveros, C.H.; và đồng nghiệp (2019). “Earth history and the passerine superradiation”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States. 116 (16): 7916–7925. doi:10.1073/pnas.1813206116. PMC 6475423. PMID 30936315.
  3. ^ Kuhl, H.; Frankl-Vilches, C.; Bakker, A.; Mayr, G.; Nikolaus, G.; Boerno, S.T.; Klages, S.; Timmermann, B.; Gahr, M. (2020). “An unbiased molecular approach using 3′-UTRs resolves the avian family-level tree of life”. Molecular Biology and Evolution. 38: 108–127. doi:10.1093/molbev/msaa191. PMC 7783168. PMID 32781465.
  4. ^ Klicka, J.; Johnson, K.P.; Lanyon, S.M. (2000). “New World nine-primaried oscine relationships: constructing a mitochondrial DNA framework”. The Auk. 117 (2): 321–336. doi:10.1093/auk/117.2.321.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Một nghiên cứu năm 2020 của Heiner Kuhl và các đồng nghiệp đã bỏ qua Rhodinocichlidae, CalyptophilidaePhaenicophilidae, nhưng vẫn thu được kiểu phát sinh chủng loại tương tự đối với các họ còn lại.[3] Các nghiên cứu trước đây sử dụng dữ liệu trình tự DNA còn hạn chế đã thu được các kết quả mối quan hệ khác nhau giữa các họ.[4][1]