Louis Scott

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Louis Scott
SinhLouis Scott
4 tháng 3, 1982 (42 tuổi)
Nairobi, Kenya
Tên khácLouis
Nghề nghiệpCa sĩ, Diễn viên, người mẫu
Năm hoạt động1989 - nay
Người đại diệnChannel 3 (2006 - nay)
Phối ngẫu
Ramida Prapatnobon (cưới 2020)

Louis Scott (tên tiếng Thái: หลุยส์ สก๊อต, sinh ngày 04 tháng 03 năm 1982) là ca sĩ, diễn viên, người mẫu Thái Lan. Hiện anh là diễn viên độc quyền của đài Channel 3 (CH3) Thái Lan.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Louis Scott là một người đặc biệt khi được sinh ra tại Kenya - Châu Phi nhưng lại mang dòng máu với hai quốc tịch Thái Lan và Scotland, cũng chính vì vậy mà anh sở hữu được một nét mặt đậm chất Á – Âu với làn da trắng, sống mũi cao nhưng vẫn giữ được khuôn mặt tròn, bầu bĩnh dễ thương.

Nếu hỏi Scott về sự nghiệp khi anh còn ngồi học tại trường Pattana Bankok, thì "kỹ sư điện" sẽ là câu trả lời của anh. Song khi ra trường, Scott nhận ra ước mơ thực sự và muốn trở thành một tay trống cho một ban nhạc. Cũng chính bởi niềm đam mê âm nhạc đó đã đưa anh đến với Joni Anwar – người bạn cũ của anh trong trường, và đôi bạn đã ra mắt được năm album âm nhạc với một số bài hát hit. Tuy nhiên, do mâu thuẫn với nhà sản xuất mà nhóm nhạc hiện giờ đã tan rã.

Dù nhóm nhạc đã không còn, nhưng sự nghiệp của anh vẫn tiếp tục với nghề ca sĩ, người mẫu, diễn viên và hiện tại đã trở nên nổi tiếng tại xứ sở Chùa Vàng. Đặc biệt trong sự nghiệp diễn xuất, anh đã tham gia hơn 20 bộ phim, trong đó có thể kể đến bộ phim Kleun Cheewit, Ngược dòng thời gian để yêu anh,Sam Bai Mai Thao, Sawan Biang… Mặc dù đam mê và khởi nghiệp không liên quan đến diễn xuất, nhưng Louis đã khẳng định được tài năng của mình khi nhận được những giải thưởng điện ảnh như Nam diễn viên phụ xuất sắc tại lễ trao giải "TV Gold Award" và Nam diễn viên phụ xuất sắc tại "Golden Television Award lần thứ 26"[1].

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Louis còn có mối tình đẹp, kéo dài đã tận 10 năm đáng ngưỡng mộ với nữ diễn viên Noon Ramida. Ngày 20/03/2020, cả hai đã âm thầm tổ chức tiệc cưới nhỏ.

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

  • Louis Scott (1999)
  • Louis Hacker (2001)

Raptor Albums[sửa | sửa mã nguồn]

  • Raptor (1994) (with Joni Anwar)
  • Waab Boys (1996) (with Joni Anwar)
  • Day Shock (1996) (with Joni Anwar)
  • Raptor Goodbye (May 1998) (with Joni Anwar)
  • Raptor The Memory (1998) (with Joni Anwar)

Compilations[sửa | sửa mã nguồn]

  • Superteens (Special Album)
  • The Next (1997)
  • The Celebration (2001) (Special Album)
  • Zodiac (2001) (Special Album)

Các bộ phim đã từng tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Tên tiếng Việt Vai Đóng với Đài
1999 รักใสใส หัวใจเดียวกัน สุดที่รัก (สุด) Alicha Laisuthruklai CH3
2002 Neung Fah Lung Ka Diew William Manatsanun Panlertwongskul
2003 18/80 Peurn See Mai Mee Sua Oat
2005 Plerng Payu Sahat CH7
เหนือทรายใต้ฟ้า ชานุ
2006 Duang Jai Patiharn Methin Supatchaya Reunrerng
Khon Talay มหาสมุทร (ซี) Aratchamon Rattanawaraha ITV
Krang Neung Muer Rao Ruk Gun Nepali Sakolrat Wornurai CH3
รวมพลคนแจ๋ว เจ๋ง
2008 Sawan Biang Thiên đường tội lỗi Tom / Pawan Janesuda Parnto
2009 Mae Ka Khanom Wan Taratit / Mark Chidchun Rujipun
Plerng SeeRoong Lửa cầu vồng Mai Benjawan Artner
2010 Wan Jai Gub Nai Jom Ying Đôi lứa xứng đôi Chatsawin Rasri Balenciaga
365 Wun Haeng Rak 365 ngày yêu Nawat (Wat) Mira Komolwanich
2011 Ruen Hor Ror Hien Ngôi nhà ma cà rồng Tawanchai Susira Angelina Nanna
Dok Som See Thong Thủ đoạn tình trường C.K. (Keattikorn Jenpanichsakul) Araya A. Hargate
2012 The Sixth Sense Giác quan thứ 6 Farang / Tinh Jittapa Jampatom
Tarnchai Nai Sai Mok Prince Sow Worakarn Rojjanawat
2013 The Sixth Sense 2 Giác quan thứ 6 (phần 2) Farang / Tinh Jittapa Jampatom
2014 Por Kai Jaae Kẻ đa tình Atit Jittapa Jampatom
Sam Bai Mai Thao Hạnh phúc người cha West Amena Gul
2016 Bussaba Rae Fun Giấc mơ Bussaba แทน (khách mời)
2017 Por Krua Hua Pa Đầu bếp sành ăn Kamolchanok Ranida Techasit
Kleun Cheewit Sóng gió cuộc đời Chaiyan Jarinporn Joonkiat
The Cupids Series: Kamathep Prab Marn Chị đại sa lưới chàng hắc ám Kong
Plerng Boon Ngọn lửa đức hạnh Terdpan Wansiri Ongumpai
2018 Bpoop Phaeh Saniwaat Ngược dòng thời gian để yêu anh Okluang Surasakorn/Constantine Falcon/Chao Phraya Wichayen Susira Angelina Nanna
Matupoom Haeng Huajai Quê hương trong tim Akhin Nopprasit - Series My Hero (Người hùng của em)
Montra Lai Hong Dấu chân thiên nga
Lom Phrai Pook Ruk Gió rừng siết chặt yêu thương
Sen Son Kol Ruk Đường kẻ rẽ tình
Tai Peek Puksa Dưới khoảng trời kia Matira Tantiprasut
Duai Raeng Atitharn Sức mạnh nguyện ước Seehanat / Nai "Singh"
2020 Roy Leh Manya Chiêu trò lừa gạt Pamorn Phromphiriya / "Mack" Ranee Campen & Nichari Chokprajakchat
2021 Piphob Himmaparn Vùng đất huyền bí Kritsada "Krit" / Hiran Matira Tantiprasut
2022 Rakkaew Cris Horwang

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Đóng với
1992
1995 Romantic Blue
1998 Wai Ra Rerng
2003 Haunted House
2005 Dek-Dane King Chaleumpol Tikumpornteerawong & Nunthasai Pisalayabuth
2010 Tukky, jaoying khaai go Princess's Chef Bodyguard Sudarat Phonamkham
Sawasdee Bangkok Ananda Everingham
2012 Rak Leaw Feaw
2018 Gravity of Love Tae Jarinporn Joonkiat, Pakorn Chatborirak

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.