Luciobarbus albanicus
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Luciobarbus albanicus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Luciobarbus (disputed) |
Loài (species) | L. albanicus |
Danh pháp hai phần | |
Luciobarbus albanicus (Steindachner, 1870) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Barbus albanicus Steindachner, 1870 (nhưng xem trong bài) |
Luciobarbus albanicus là một loài cá vây tia trong họ Cyprinidae. Đây là loài đặc hữu phía tây Hy Lạp. Ở đó nó được đặt vào Luciobarbus theo IUCN, nhưng chi đó có quan hệ rất gần với các loài cá râu điển hình khác và có lẽ tốt hơn nên xem chỉ là một phân chi của Barbus.[1] Nó hiện diện từ Mornos, các lưu vực sông Thyamis, và hồ Amvrakia, Ioannina và Trichonida, nhưng không hiện diện ở Acheron và nhánh của nó. Ngoài ra, nó cũng được tìm thấy tại lưu vực sông Pineios trên Peloponnese. Mặc dù phạm vi của nó là không lớn, nó là khá phong phú và không được coi là một loài bị đe dọa bởi IUCN.[2]
Cước chú
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Almodóvar, Ana; Nicola, Graciela G. & Elvira, Benigno (2008): Natural hybridization of Barbus bocagei x Barbus comizo (Cyprinidae) in Tagus River basin, central Spain [English with French abstract]. Cybium 32(2): 99-102. PDF fulltext
- de Graaf, Martin; Megens, Hendrik-Jan; Samallo, Johannis & Sibbing, Ferdinand A. (2007): Evolutionary origin of Lake Tana's (Ethiopia) small Barbus species: indications of rapid ecological divergence and speciation. Anim. Biol. 57(1): 39-48.doi:10.1163/157075607780002069 (HTML abstract)
- Freyhof, J. & Kottelat, M. (2008). Luciobarbus albanicus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2009.