Lush Life (bài hát của Zara Larsson)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Lush Life"
Bài hát của Zara Larsson
từ album So Good
Phát hành5 tháng 6 năm 2015 (2015-06-05)
Định dạng
Thu âm2015
Thể loạiElectropop[1]
Thời lượng3:21
Hãng đĩa
Sáng tác
  • Emanuel Abrahamsson
  • Marcus Sepehrmanesh
  • Linnea Södahl
  • Fridolin Walcher
  • Christoph Bauss
  • Iman Conta Hultén
Sản xuất
Video âm nhạc
"Lush Life" trên YouTube

"Lush Life" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Thụy Điển Zara Larsson nằm trong album phòng thu thứ hai và đầu tiên trên thị trường quốc tế của cô, So Good (2017). Nó được phát hành vào ngày 5 tháng 6 năm 2015 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi TEN Music Group, Epic RecordsSony Music. Bài hát được đồng viết lời bởi Emanuel Abrahamsson, Marcus Sepehrmanesh, Linnea Södahl, Iman Conta Hultén với những nhà sản xuất nó Fridolin Walcher và Christoph Bauss. "Lush Life" là một bản electropop mang nội dung đề cập đến việc một cô gái quyết định chia tay với người bạn trai cũ để tận hưởng cuộc sống độc thân vui vẻ, và điều đó khiến cô cảm thấy tốt hơn nhiều khi không phải lệ thuộc vào một mối quan hệ nào đó. Một phiên bản phối lại chính thức của nó với sự tham gia góp giọng từ Tinie Tempah, đã được phát hành vào ngày 26 tháng 2 năm 2016.

Sau khi phát hành, "Lush Life" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Grammis năm 2016 cho Bài hát của năm. "Lush Life" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Thụy Điển và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Đức, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 75 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của Larsson xuất hiện tại đây. Tính đến nay, "Lush Life" đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Ba video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Lush Life", với phiên bản đầu tiên được đạo diễn bởi Måns Nyman và bao gồm những cảnh Larsson nhảy múa trước một phông nền trắng. Phiên bản thứ hai được biên tập lại dựa trên video đầu tiên với một số hiệu ứng màu sắc và hình ảnh, bên cạnh video thứ ba được thực hiện bởi Mary Clerté, trong đó nữ ca sĩ nhảy múa trong những bộ trang phục mang họa tiết pastel. Để quảng bá bài hát, Larsson đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Today, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, The Voice UK, giải thưởng Âm nhạc BBC năm 2016 và giải Bambi năm 2016, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Lush Life" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như The Bold Type, El camionero, PreciosasSuper Shore.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số[2]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life"3:21
Đĩa CD[3]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life"3:22
2."Lush Life" (Alex Adair phối lại)3:34
Tải kĩ thuật số – EP phối lại[4]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life" (Alex Adair phối lại)3:34
2."Lush Life" (Zac Samuel phối lại) (bản mở rộng)5:17
Tải kĩ thuật số – Zac Samuel phối lại[5]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life" (Zac Samuel phối lại) (bản mở rộng)5:17
Tải kĩ thuật số – Tinie Tempah phối lại[6]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life" (hợp tác với Tinie Tempah)3:20
2."Lush Life" (hợp tác với Tinie Tempah) (Dancehall phối lại)3:23
Tải kĩ thuật số – bản acoustic[7]
STTNhan đềThời lượng
1."Lush Life" (bản acoustic)3:22

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Argentina (CAPIF)[75] Vàng 10,000double-dagger
Úc (ARIA)[76] 5× Bạch kim 350.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[77] Bạch kim 30.000double-dagger
Bỉ (BEA)[78] Bạch kim 20.000double-dagger
Canada (Music Canada)[79] 3× Bạch kim 240.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[80] 3× Bạch kim 270.000double-dagger
Pháp (SNEP)[81] Kim cương 250,000double-dagger
Đức (BVMI)[82] 3× Vàng 450.000double-dagger
Ý (FIMI)[83] 3× Bạch kim 150.000double-dagger
México (AMPROFON)[84] 2× Bạch kim 120.000double-dagger
Hà Lan (NVPI)[85] 5× Bạch kim 100.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[86] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[87] 3× Bạch kim 120.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[88] Kim cương 100.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[89] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[90] Kim cương 400.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[91] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[92] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[93] Bạch kim 1.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nolfi, Joel (5 tháng 7 năm 2016). “Zara Larsson's new Lush Life music video debuts”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ “iTunes Store (SE) - Music - Zara Larsson - Lush Life - Single”. iTunes Store (SE). 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Lush Life - Zara Larsson: Amazon.de: Musik”. Amazon (bằng tiếng Đức). 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “iTunes Store (UK) - Music - Zara Larsson - Lush Life (The Remixes) - EP”. iTunes Store (UK). 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “iTunes Store (UK) - Music - Zara Larsson - Lush Life (Zac Samuel Remix) [Extended] - Single”. iTunes Store (UK). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ “iTunes Store (SE) - Music - Zara Larsson - Lush Life (feat. Tinie Tempah) [Remixes] - Single”. iTunes Store (SE). 26 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “iTunes Store (SE) - Music - Zara Larsson - Lush Life (Acoustic Version) - Single”. iTunes Store (SE). 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ "Australian-charts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 23 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ "Austriancharts.at – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  10. ^ "Ultratop.be – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  11. ^ "Ultratop.be – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  12. ^ "Zara Larsson Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ Zara Larsson — Lush Life (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 12 tháng 8 năm 2019.
  14. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 11. týden 2016. Truy cập 22 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 2. týden 2016. Truy cập 12 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ "Danishcharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  17. ^ "Zara Larsson Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ "Zara Larsson: Lush Life" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  19. ^ "Lescharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ “Zara Larsson - Lush Life” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  22. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  23. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ "The Irish Charts – Search Results – Lush Life" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 23 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ "Zara Larsson – Lush Life Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 9 tháng 1 năm 2016 – qua Wayback Machine.
  26. ^ "Italiancharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 16 tháng 4 năm 2016.
  27. ^ "Zara Larsson Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020 – qua Wayback Machine.
  28. ^ “Mexico Ingles Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ "Nederlandse Top 40 – Zara Larsson" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  30. ^ "Dutchcharts.nl – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  31. ^ "Charts.nz – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 10 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ "Norwegiancharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  33. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 7 tháng 12 năm 2015.
  34. ^ “Portuguesecharts.com - Portuguese Charts - Singles - 17.17.2016”. Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  35. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 3 năm 2016.
  36. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 1. týden 2016. Truy cập 15 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 3. týden 2016. Truy cập 26 tháng 1 năm 2016.
  38. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ "Spanishcharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 18 tháng 10 năm 2016.
  40. ^ "Swedishcharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  41. ^ "Swisscharts.com – Zara Larsson – Lush Life" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  42. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 3 năm 2016.
  43. ^ "Zara Larsson Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.
  44. ^ "Zara Larsson Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 8 năm 2016.
  45. ^ “Jaaroverzichten 2015 – Singles” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  46. ^ “Track Top-100 2015” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten.NU. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts – 2015” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  48. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  49. ^ “Jaaroverzichten – Single 2015” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  50. ^ “Airplay – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  51. ^ “Årslista Singlar – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  52. ^ “ARIA Top 100 Singles 2016”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  53. ^ “Ö3 Austria Top 40 - Single-Charts 2016”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ “Jaaroverzichten 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  55. ^ “Rapports Annuels 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  56. ^ “CIS Year-End Radio Hits (2016)”. Tophit. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  57. ^ “Track Top-100, 2016”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  58. ^ “Top singles 2016” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ “Top 100 Jahrescharts 2016”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). viva.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  60. ^ “Rádiós Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  61. ^ “Single Top 100 - eladási darabszám alapján - 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  62. ^ “Israeli airplay yearly chart 2016”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  63. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2016 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc (Click on Scarica allegato to download the zipped file containing the year-end chart PDF documents) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  64. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2016”. Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2019.
  65. ^ “Jaaroverzichten - Single 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  66. ^ “New Zealand Top 50 Songs - Year-End 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  67. ^ “Russian Top Year-End Radio Hits (2016)”. Tophit. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  68. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2016”. promusicae.es. 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2020.
  69. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  70. ^ “Årslista Singlar – År 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2019.
  71. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  72. ^ “Ukrainian Top Year-End Radio Hits (2016)”. Tophit. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  73. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2016”. Official Charts Company. 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  74. ^ Copsey, Rob (11 tháng 12 năm 2019). “The UK's Official Top 100 biggest songs of the decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  75. ^ “Prensario Música – abr 2018” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensario. tr. 15. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  76. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  78. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  80. ^ “Zara Larsson "Lush Life" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. 28 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  81. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  82. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Zara Larsson; 'Lush Life')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Lush Life" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  84. ^ “Zara Larsson/Lush Life/Single Track”. AMPROFON. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  85. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017. Enter Lush Life in the "Artiest of titel" box. Select 2017 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2016.
  87. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  88. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. 16 tháng 11 năm 2016.
  89. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Zara Larsson – Lush Life”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  90. ^ “Veckolista Singlar – Vecka 12, 24 mars 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  91. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Lush Life')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  92. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. 13 tháng 9 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Lush Life vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Zara Larsson – Lush Life” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 25 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]