Mãn Không

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiền sư Mãn Không, năm 1940

Mãn Không (ko. 만공 Mangong; 1871-1946), hiệu là Nguyệt Diện, là Thiền sư Tào Khê tông Hàn Quốc cận đại, nhà hoạt động độc lập, học giả, thi sĩ, nhà vănnhà triết học trong giai đoạn Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên. Thiền sư Mãn Không quê ở Jeongeup, tỉnh Jeonbuk và xuất gia vào năm 14 tuổi.[1] Ngoại trừ ba năm giáo hóa tại chùa Mahayeon ở núi Keumkhang và làm trụ trì tại chùa Ma Cốc (ko. Magoksa) trong một thời gian ngắn, sư dành phần lớn cuộc đời mình truyền bá và hướng dẫn thực hành Thiền tông tại núi Deoksung ở Yesan, tỉnh Chungnam. Cùng với thầy của mình - Thiền sư Cảnh Hư (ko. Kyongho), sư đã nỗ lực khôi phục lại truyền thống Thiền tông của Phật giáo Hàn Quốc.[2]

Đệ tử nối pháp của sư có nhiều vị Thiền sư nổi danh như Hiểu Phong Học Nột, Điền Cương Vĩnh Tín, Cổ Phong Cảnh Dục.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.ibulgyo.com/news/articleView.html?idxno=63691Bulgyo Sinmun. ngày 12 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ http://www.hyunbulnews.com/news/articleView.html?idxno=131996 Hyeondai Bulgyo. ngày 15 tháng 11 năm 2000. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • http://www.ibulgyo.com/news/articleView.html?idxno=63691
  • http://www.ibulgyo.com/news/articleView.html?idxno=84271
  • http://www.ibulgyo.com/news/articleView.html?idxno=85495
  • http://www.ibulgyo.com/news/articleView.html?idxno=90104
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán