Bước tới nội dung

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1975

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1975
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 21 tháng 1 năm 1975
Lần cuối cùng tan 30 tháng 12 năm 1975
Bão mạnh nhất June – 875 hPa (mbar), 295 km/h (185 mph) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Áp thấp nhiệt đới 25
Tổng số bão 20
Bão cuồng phong 14
Siêu bão cuồng phong 3
Số người chết >229,160
Thiệt hại > $1.2 tỉ (USD 1975)
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
1973, 1974, 1975, 1976, 1977

Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1975 không có giới hạn chính thức; nó diễn ra trong suốt năm 1975, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng giữa tháng 5 và tháng 11.[1] Những thời điểm quy ước phân định khoảng thời gian tập trung hầu hết số lượng xoáy thuận nhiệt đới hình thành mỗi năm ở Tây Bắc Thái Bình Dương.

Phạm vi của bài viết này chỉ giới hạn ở Thái Bình Dương, khu vực nằm ở phía Bắc xích đạo và phía Tây đường đổi ngày quốc tế. Những cơn bão hình thành ở khu vực phía Đông đường đổi ngày quốc tế và phía Bắc xích đạo thuộc về Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 1975. Bão nhiệt đới hình thành ở toàn bộ khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương sẽ được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp JTWC . Áp thấp nhiệt đới ở khu vực này sẽ có thêm hậu tố "W" phía sau số thứ tự của chúng. Áp thấp nhiệt đới trở lên hình thành hoặc đi vào khu vực mà Philippines theo dõi cũng sẽ được đặt tên bởi Cục quản lý Thiên văn, Địa vật lý và Khí quyển Philippines PAGASA . Đó là lý do khiến cho nhiều trường hợp, một cơn bão có hai tên gọi khác nhau.

Các cơn bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 25 áp thấp nhiệt đới hình thành trong năm trên Tây Bắc Thái Bình Dương, 20 trong số chúng trở thành những cơn bão nhiệt đới, 14 đạt cường độ bão cuồng phong và 3 đạt cường độ siêu bão.[2]

Bão Lola (Auring) - bão số 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 1 – 28 tháng 1
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  975 hPa (mbar)

Lola là một cơn bão xuất hiện rất sớm ngay trong tháng 1. Nó đã đổ bộ lên Mindanao với cường độ bão cấp một trong ngày 24 và đi ngang qua vùng miền Nam Philippines khi là một cơn bão nhiệt đới. Lola tiến vào Biển Đông, một thời gian sau nó trở nên bị ngừng trệ trên biển và tan vào ngày 28 tháng 1. Cơn bão đã khiến 30 người thiệt mạng từ lở đất và mưa lớn.

Áp thấp nhiệt đới 02W

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 4 – 28 tháng 4
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (1-min)  1005 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Mamie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 7 – 30 tháng 7
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (1-min)  992 hPa (mbar)

Bão Nina (Bebeng)

[sửa | sửa mã nguồn]
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 7 – 6 tháng 8
Cường độ cực đại250 km/h (155 mph) (1-min)  900 hPa (mbar)

Nina là một cơn bão tồn tại trong quãng thời gian ngắn nhưng nó đã mạnh lên rất nhanh. Hình thành vào ngày 30 tháng 7, một thời gian sau nó đã tấn công Đài Loan với cường độ siêu bão. Nina duy trì là bão cuồng phong trong suốt quá trình vượt qua hòn đảo, khiến 25 người tại Đài Loan thiệt mạng đồng thời gây thiệt hại trên diện rộng. Cơn bão đi vào eo biển Đài Loan và suy yếu thành bão nhiệt đới, hướng tới đất liền Trung Quốc. Lượng hơi nước của cơn bão kết hợp với một front lạnh đã gây ra mưa với lượng cực lớn, hậu quả làm đập Bản Kiều bị vỡ, dẫn tới cái chết của hơn 200.000 người, khiến cho Nina trở thành xoáy thuận nhiệt đới chết chóc thứ tư từng được ghi nhận.

Áp thấp nhiệt đới 05W (Katring)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 8 – 7 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min) 

Bão Ora (Diding)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại9 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

Bão Phyllis (Etang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại11 tháng 8 – 18 tháng 8
Cường độ cực đại220 km/h (140 mph) (1-min)  920 hPa (mbar)

Phyllis tấn công một phần miền Nam Nhật Bản trong ngày 17 tháng 8 với cấp độ bão cuồng phong nhỏ, sau khi đã suy yếu từ cường độ tối đa với vận tốc gió 140 dặm/giờ. Cơn bão khiến hơn 60 người thiệt mạng, cùng với đó là những trận lở đất và lũ lụt gây tổn thất từ trung bình đến lớn.

Bão Rita - bão số 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 8 – 24 tháng 8
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (1-min)  965 hPa (mbar)

Rita hình thành vào ngày 17 tháng 8 và sau đó nó di chuyển thất thường lên phía Bắc, tác động đến quần đảo Ryūkyū. Không lâu sau Rita đổ bộ vào Shikoku với cường độ bão cấp 1. Nó đã đi dọc chiều dài Nhật Bản và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Rita mạnh trở lại thành bão nhiệt đới trên khu vực quần đảo Kuril - một vị trí có vĩ độ cao bất thường - trước khi tan trong ngày 24 tháng 8. Cơn bão đã khiến ít nhất 26 người thiệt mạng từ lũ lụt.

Bão nhiệt đới Susan

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 8 – 3 tháng 9
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 9 – 10 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (1-min)  945 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Viola (Gening)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 9 – 8 tháng 9
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  995 hPa (mbar)

Bão Winnie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 9 – 12 tháng 9
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (1-min)  980 hPa (mbar)

Bão Alice (Herming)(bão số 3)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 9 – 21 tháng 9
Cường độ cực đại140 km/h (85 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

Bão Betty (Ising)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 9 – 24 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (1-min)  950 hPa (mbar)

Bão Cora (Luding)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 9 – 9 tháng 10
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (1-min)  945 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Doris

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại2 tháng 10 – 7 tháng 10
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

Bão Elsie (Mameng)(bão số 4)

[sửa | sửa mã nguồn]
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại8 tháng 10 – 15 tháng 10
Cường độ cực đại250 km/h (155 mph) (1-min)  900 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 18W (Neneng)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 10 – 17 tháng 10
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Bão Flossie(bão số 5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 10 – 23 tháng 10
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (1-min)  970 hPa (mbar)

Flossie tấn công cực Nam đất liền Trung Quốc với cường độ bão cấp 1, khiến 44 người thiệt mạng và làm hai con tàu chở hàng bị chìm.

Bão nhiệt đới Grace (Oniang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 10 – 4 tháng 11
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (1-min)  985 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới Helen (Pepang)(bão số 5)

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 tháng 11 – 4 tháng 11
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  1000 hPa (mbar)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 11 – 14 tháng 11
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (1-min)  950 hPa (mbar)

Bão June (Rosing)

[sửa | sửa mã nguồn]
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 11 – 24 tháng 11
Cường độ cực đại295 km/h (185 mph) (1-min)  875 hPa (mbar)

June là cơn bão mạnh nhất của mùa bão, nhưng nó đã không gây tác động đến đất liền. Vào thời điểm đó, June là xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất từng được ghi nhận trên Trái Đất, với áp suất trung tâm 875 milibars. Kỷ lục này bị phá vỡ bởi cơn bão Tip bốn năm sau vào năm 1979. June cũng là trường hợp đầu tiên ghi nhận được một cơn bão có ba thành mắt bão đồng thời.[3]

Áp thấp nhiệt đới 24W (Sisang)

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (PAGASA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 12 – 30 tháng 12
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min) 

Áp thấp nhiệt đới 25W

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 12 – 30 tháng 12
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min) 

Trong năm 1975, bão nhiệt đới trên Tây Bắc Thái Bình Dương được đặt tên bởi Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC). Cơn bão đầu tiên được đặt tên là Lola và cuối cùng là June.

  • Agnes
  • Bonnie
  • Carmen
  • Della
  • Elaine
  • Faye
  • Gloria
  • Hester
  • Irma
  • Judy
  • Kit
  • Lola 1W
  • Mamie 3W
  • Nina 4W
  • Ora 6W
  • Phyllis 7Ws
  • Rita 8W
  • Susan 9W
  • Tess 10W
  • Viola 11W
  • Winnie 12W
  • Alice 13W
  • Betty 14W
  • Cora 15W
  • Doris 16W
  • Elsie 17W
  • Flossie 19W
  • Grace 20W
  • Helen 21W
  • Ida 22W
  • June 23W
  • Kathy
  • Lorna
  • Marie
  • Nancy
  • Olga
  • Pamela
  • Ruby
  • Sally
  • Therese
  • Violet
  • Wilda
  • Anita
  • Billie
  • Clara
  • Dot
  • Ellen
  • Fran
  • Georgia
  • Hope
  • Iris
  • Joan
  • Kate
  • Louise
  • Marge
  • Nora
  • Opal
  • Patsy
  • Ruth
  • Sarah
  • Thelma
  • Vera
  • Wanda
  • Amy
  • Babe
  • Carla
  • Dinah
  • Emma
  • Freda
  • Gilda
  • Harriet
  • Ivy
  • Jean
  • Kim
  • Lucy
  • Mary
  • Nadine
  • Olive
  • Polly
  • Rose
  • Shirley
  • Trix
  • Virginia
  • Wendy

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gary Padgett. May 2003 Tropical Cyclone Summary. Truy cập 2006-08-26.
  2. ^ “1975 ATCR TABLE OF CONTENTS”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ Shanmin, Chen (1987). “Preliminary analysis on the structure and intensity of concentric double-eye typhoons”. Advances in Atmospheric Sciences. 4 (1): 113–118. Bibcode:1987AdAtS...4..113C. doi:10.1007/BF02656667.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]