MG 13

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
MG-13
Maschinengewehr 13
Loạisúng máy đa chức năng
Nơi chế tạo Cộng hòa Weimar
Lược sử hoạt động
Phục vụ1930-1945 (Quân đội Đức)
Sử dụng bởi Cộng hòa Weimar Đức Quốc xã
  •  Bồ Đào Nha
  •  Tây Ban Nha
  •  Na Uy: Tiếp nhận vào năm 1945 để trang bị cho Cảnh sát Na Uy, được sửa đổi thành Mg-13k
    Trận
  • Nội chiến Tây Ban Nha
  • Chiến tranh thế giới thứ 2
  • Chiến tranh thuộc địa Bồ Đào Nha
  • Lược sử chế tạo
    Năm thiết kế1913
    Giai đoạn sản xuất1930-1935
    Thông số
    Khối lượng13,3 kg
    Chiều dài1340 mm (52,75 in)

    Đạn7.92×57mm Mauser
    Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng khí nén
    Tốc độ bắn600 viên/phút
    Sơ tốc đầu nòng890 m/s
    Tầm bắn xa nhất2000 m
    Chế độ nạpBăng đạn 25 viên hay băng đạn tròn 75 viên , có thể nạp bằng kẹp đạn rời 5 viên

    Maschinengewehr 13 gọi tắt là MG 13 là loại súng máy đa chức năng của Đức được thiết lại từ khẩu súng máy sử dụng hệ thống làm mát bằng chất lỏng trong năm 1930 chuyển sang hệ thống làm mát bằng không khí.

    MG 13 được đưa vào sử dụng năm 1930 như một loại súng máy hạng nhẹ. Nó có thể gắn trên bệ chống ba chân. Nó sau đó đã bị thay thế bởi một mẫu nhẹ, bắn nhanh và rẻ hơn là khẩu MG 34 tiếp đó là khẩu MG 42. Nó chính thức không còn sử dụng năm 1934 hầu hết những khẩu súng này được bán lại cho Bồ Đào Nha nơi đã dùng chúng cho đến tận cuối những năm 1940 với tên Metralhadora Dreyse m/938. Những khẩu không được bán thì được cất vào trong kho, nhưng khi thế chiến thứ hai bùng nổ thì chúng được tái sử dụng lại nhưng chỉ bởi các đơn vị ở chiến tuyến thứ hai.

    MG 13 được thiết kế để sử dụng hộp đạn rời 25 viên và hộp đạn tròn 75 viên. Nó có một báng súng gấp và có một tay cầm phía trên nòng súng. Ngoài việc chiến đấu dưới mặt đất nó còn được gắn tại ụ súng phía sau của máy bay ném bom bổ nhào Junkers Ju 87.

    Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]